I. GIAO THỨC TRUY CẬP THƯ ĐIỆN TỬ
Giao thức là phương thức chuẩn dùng ở mỗi đầu của một kênh truyền thông nhằm truyền thông tin một cách chuẩn xác. Để có thể trao đổi thư điện tử, bạn phải sử dụng một chương trình mail client (như Outlook Express - OE) để truy nhập vào mail server. Mail client và mail server có thể trao đổi thông tin với nhau nhờ sử dụng các giao thức sau:
1. SMTP (Simple Mail Transfer Protocol)
Là giao thức được Mail Tranfer Agent (MTA) sử dụng để gửi email của bạn tới mail server của người nhận. Giao thức SMTP chỉ được dùng để gửi thư đi chứ không nhận thư về được. Tùy vào các thiết lập của ISP/mạng của bạn, bạn sẽ chỉ có thể dùng SMTP dưới những điều kiện cụ thể.
Một số Webmail có hỗ trợ giao thức SMTP như http://uk.mail.yahoo.com, http://au.mail.yahoo.com, http://sg.mail.yahoo.com, http://www.mail.com, http://mail.aol.com...
Để tìm hiểu kỹ hơn về SMTP, bạn tham khảo thông tin tại http://www.faqs.org/rfcs/rfc2821.html.
2. POP3 (Post Office Protocol version 3)
Giao thức POP3 cho ta một cách đơn giản, tiêu chuẩn để người dùng truy cập vào hộp thư và download thư về máy tính của mình.
Ngược với SMTP, giao thức POP3 chỉ được dùng để nhận thư về. Khi sử dụng POP3, tất cả thư điện tử của bạn sẽ được download từ mail server về máy cục bộ. Bạn cũng có thể chọn để lại một bản copy của mỗi thư điện tử lại mail server. Sử dụng giao thức POP3 có một thuận lợi là sau khi các thư điện tử đã được download về thì bạn có thể ngắt kết nối Internet và đọc chúng offline, do đó tiết kiệm được chi phí dùng mạng. Tuy nhiên POP3 cũng có nhược điểm là khi download thư bạn phải chấp nhận cả một số thứ "rác rưởi" như spam, virus.
Một số Webmail có hỗ trợ POP3 như http://vn.mail.yahoo.com, http://uk.mail.yahoo.com, http://au.mail.yahoo.com, http://sg.mail.yahoo.com, http://www.mail.com...
Để tìm hiểu kỹ hơn về POP3, bạn có thể tham khảo thêm thông tin tại http://www.faqs.org/rfcs/rfc2449.html.
3. IMAP (Internet Message Access Protocol)
Là giao thức chuẩn để truy cập thư điện tử từ server cục bộ của bạn. IMAP là giao thức theo mô hình client/server trong đó các thư điện tử được Internet server nhận về và giữ lại cho bạn. Điều này đòi hỏi chỉ phải truyền một lượng nhỏ dữ liệu, do đó nó làm việc tốt ngay cả khi bạn có một kết nối Internet chậm như modem dial-up. Khi có yêu cầu đọc một thư điện tử cụ thể, nó mới được tải xuống từ server. Bạn cũng có thể tiến hành một số thao tác trên server như tạo/xóa thư mục, xóa thư...
Webmail có hỗ trợ IMAP như http://mail.aol.com
Tham khảo thêm thông tin về IMAP tại http://www.faqs.org/rfcs/rfc3501.html
4. HTTP (HyperText Transfer Protocol)
HTTP không phải là giao thức dành riêng cho việc trao đổi thư điện tử, tuy nhiên nó có thể được dùng để truy cập hộp thư của bạn, còn gọi là thư điện tử dựa trên Web (Web based E.mail). Giao thức này có thể được dùng để gửi hoặc tải thư từ account của bạn.
http://www.hotmail.com là một ví dụ về việc sử dụng giao thức HTTP cho thư điện tử.
Tham khảo thêm thông tin về HTTP tại http://www.w3.org/Protocols/rfc2616/rfc2616.html
5. Số cổng (port number) dùng cho mỗi giao thức
* POP3 - port 110
* IMAP - port 143
* SMTP - port 25
* HTTP - port 80
* Secure SMTP (SSMTP) - port 465
* Secure IMAP (IMAP4-SSL) - port 585
* IMAP4 over SSL (IMAPS) - port 993
* Secure POP3 (SSL-POP) - port 995
II. MÁY CHỦ (SERVER) CHO THƯ ĐIỆN TỬ
1. Incoming Mail Server:
Là máy chủ gắn với địa chỉ tài khoản thư điện tử của bạn. Chỉ có duy nhất một Incoming Mail Server cho mỗi địa chỉ thư điện tử. Để truy cập thư điện tử gửi tới, bạn cần có một chương trình mail client (như OE, Netscape Messenger) cho phép đọc, viết, trả lời, chuyển tiếp, xóa... Các thư điện tử gửi tới cho bạn dược lưu giữ trong Incoming Mail Server cho tới khi bạn download chúng. Để download được các thư điện tử về, bạn phải thiết lập thông số chính xác cho mail client của mình.
2. Outgoing Mail Server:
Là máy chủ dùng để gửi thư điện tử đi (chuyển các thư điện tử từ mail client của người gửi tới mail server của người nhận). Phần lớn các Outgoing Mail Server sử dụng giao thức SMTP. Tùy cách bạn thiết lập mà Outgoing Mail Server có thể thuộc về ISP của bạn hoặc là một server bất kỳ (mà bạn thiết lập). Trên mạng có dịch vụ http://www.smtp.com cho phép bạn gửi thư đi từ bất kỳ một tài khoản thư điện tử nào.
III. SỬ DỤNG OUTLOOK EXPRESS (O.E) VỚI TỪNG LOẠI GIAO THỨC
Trong bài "Kinh nghiệm sử dụng Outlook Express (O.E), TGVT A 07/2005, Tr 133" tôi đã hướng dẫn các bạn cách cấu hình một tài khoản thư điện tử trong O.E. Tuy nhiên, bài viết đó chỉ dành cho account (tài khoản) có hỗ trợ các POP3 và SMTP. Trong phần này, tôi sẽ hướng dẫn chi tiết cách cấu hình một tài khoản thư điện tử (email account) sử dụng một hay nhiều giao thức đã nói ở trên.
1. Yêu cầu
- Một máy tính cá nhân.
- Một kết nối Internet (Dial-up, ADSL).
- Một tài khoản thư điện tử.
2. Thiết lập kết nối Internet.
Tùy vào phiên bản HĐH đang sử dụng (Windows 9x/2000/XP) mà việc lập sẽ khác nhau môt chút. Bài viết này sử dụng HĐH Windows XP.
Chọn Start -> All Programs (Programs) -> Accessories -> Communications -> New Connection Wizard. Một hộp thoại hiện ra, nhấn Next và hiện lên hộp thoại sau:
|
Chọn tùy chọn Connect to the Internet, nhấn Next. Trong hộp thoại tiếp, chọn tùy chọn Set up my connection manually rồi nhấn Next. Ở bước tiếp theo, tùy vào kết nối bạn có (Dial-up, ADSL, LAN) mà bạn chọn cho phù hợp rồi điền các thông số cần thiết theo hướng dẫn của chương trình.
3. Thiết lập tài khoản trong OE
Bước 1: Khởi động O.E, chọn Tool -> Accounts... Một hộp thoại hiện ra
|
Bước 2: Chọn nút Add -> Mail. Một hộp thoại hiện ra
|
Đánh vào hộp textbox cạnh dòng chữ Display name tên bạn muốn hiển thị cho hòm thư của bạn.
Bước 3: Chọn nút Next. Một hộp thoại hiện ra
|
Đánh vào hộp textbox cạnh dòng chữ E-mail address địa chỉ thư điện tử của bạn.
Bước 4: Chọn nút Next. Một hộp thoại hiện ra
|
Tùy vào tài khoản thư điện tử ban có mà bạn lựa chọn My incoming mail server is POP3/IMAP/HTTP server.
Chọn POP3 nếu tài khoản thư điện tử của ban có dạng:
- @yahoo.co.uk: Đăng ký tại http://uk.mail.yahoo.com
Địa chỉ Incoming Mail Server: pop.mail.yahoo.co.uk (cổng 110)
Địa chỉ Outgoing Mail Server: smtp.mail.yahoo.co.uk (cổng 25)
- @yahoo.com.vn: Đăng ký tại http://vn.mail.yahoo.com
Địa chỉ Incoming Mail Server: pop.mail.yahoo.com.vn (cổng 110)
Địa chỉ Outgoing Mail Server: smtp.mail.yahoo.com.sg (cổng 25)
- @yahoo.com.au: Đăng ký tại http://au.mail.yahoo.com
Địa chỉ Incoming Mail Server: pop.mail.yahoo.com.au (cổng 110)
Địa chỉ Outgoing Mail Server: smtp.mail.yahoo.com.au (cổng 25)
- @yahoo.com.sg: Đăng ký tại http://sg.mail.yahoo.com
Địa chỉ Incoming Mail Server: pop.mail.yahoo.com.sg (cổng 110)
Địa chỉ Outgoing Mail Server: smtp.mail.yahoo.com.sg (cổng 25)
Lưu ý là với cả 4 dạng trên, bạn phải login vào Website Yahoo! Mail bất kỳ bằng user/password của bạn, sau đó click chuột vào Mail Option, tiếp theo click chuột vào dòng POP Access and Forwarding rồi chọn tùy chọn Web & POP Access để báo cho mail server biết bạn sẽ sử dụng dịch vụ POP Access.
- @mail.com: Đăng ký tại http://www.mail.com
Địa chỉ Incoming Mail Server: pop1.mail.com (cổng 110)
Địa chỉ Outgoing Mail Server: sử dụng SMTP mail server của ISP của bạn
- @gmail.com: Đăng ký tại http://gmail.com
Địa chỉ Incoming Mail Server: pop.gmail.com (cổng 995, cần SSL)
Địa chỉ Outgoing Mail Server: smtp.gmail.com (cổng 465, cần SSL) hoặc sử dụng SMTP mail server của ISP của bạn
Để biết việc sửa Gmail Settings để POP Access ra sao, hãy vào: http://gmail.google.com/support/bin/answer.py?answer=13273 để biết chi tiết.
- @lycos.com: Đăng ký tại http://mail.lycos.com
Địa chỉ Incoming Mail Server: pop.mail.lycos.com (cổng 110)
Địa chỉ Outgoing Mail Server: smtp.mail.lycos.com (cổng 25) hoặc sử dụng SMTP mail server của ISP của bạn
Chọn IMAP nếu tài khoản thư điện tử của ban có dạng:
- @aol.com: Đăng ký tại http://mail.aol.com
Địa chỉ Incoming Mail Server: imap.aol.com (cổng 143)
Địa chỉ Outgoing Mail Server: smtp.aol.com (cổng 587) hoặc sử dụng SMTP mail server của ISP của bạn
Để có đúng thông tin về việc cần làm gì để server cho phép bạn dùng mail client truy cập hộp thư, mời bạn vào trang Web này: http://help.channels.aol.com/topic.adp?catId=1&sCId=416.
Chọn HTTP nếu tài khoản thư điện tử của ban có dạng:
- @hotmail.com: Đăng ký tại http://www.hotmail.com
Địa chỉ Incoming Mail Server: OE sẽ tự động điền cho bạn
Địa chỉ Outgoing Mail Server: OE sẽ tự động điền cho bạn
Tuy nhiên những lựa chọn trên đây chỉ đúng nếu bạn đăng ký dịch vụ Hotmail Plus hoặc là thuê bao của mạng MSN. Kể từ ngày 27/9/2004, Microsoft đã ngừng hỗ trợ giao thức HTTP (WebDAV) cho những tài khoản Hotmail miễn phí (xem thông báo chi tiết http://www.slipstick.com/emo/2004/up040930.htm#http). Nếu bạn có một tài khoản Hotmail miễn phí và vẫn muốn dùng OE thì xin đi tới cuối bài viết này, phần "Dùng phần mềm của hãng thứ ba".
Bước 5: Chọn nút Next. Một hộp thoại hiện ra
|
Trong hộp thoại này bạn chú ý:
- Hộp textbox Account name: OE sẽ tự động điền vắn tắt cho bạn nhưng tùy nhà cung cấp dịch vụ thư điện tử của bạn yêu cầu mà bạn phải điền đầy đủ hay vắn tắt tên tài khoản (như Gmail yêu cầu đầy đủ địa chỉ thư điện tử).
- Hộp textbox Password: nếu muốn OE tự động login vào hộp thư của bạn thì đánh mật khẩu vào đây và đánh dấu kiểm Remember password.
- Hộp kiểm Log on using Secure Password Authentication (SPA) thì tùy ISP của bạn yêu cầu mà có chọn hay không (nhưng thường là không).
Bước 6: Chọn nút Next. Một hộp thoại hiện ra báo việc thiết lập tài khoản trong OE đã xong. Chọn nút Finish.
Bước 7: Chọn Tool -> Accounts... Một hộp thoại hiện ra
|
Trong tab Mail của hộp thoại trên sẽ có một account thư điện tử cho bạn. Bạn nhấn chuột trái vào account đó rồi nhấn nút Properties để chỉnh sửa một số thiết lập.
a. Tab General: Trong tab này bạn chú ý
|
- Đánh vào textbox Mail Account tên bạn đặt cho tài khoản thư điện tử này
- Luôn chọn hộp kiểm Including this account when receiving or synchronizing.
- Các thiết lập khác để như mặc định.
b. Tab Servers: Trong tab này bạn chú ý
|
- Tùy theo yêu cầu của nhà cung cấp dịch vụ thư điện tử mà bạn chọn/bỏ chọn hộp kiểm My server requies authentication (nhưng thường là chọn).
- Các thiết lập khác để như mặc định.
Lưu ý, nếu bạn dùng mạng LAN và đặt một hộp thư trên mail server của công sở thì những thông số này phải đặt ở mail server còn ở OE trên máy trạm của bạn thì phải đặt thông số để kết nối tới hộp thư đặt trên mail server.
c. Tab Connection
|
- Bạn phải đánh dấu chọn vào hộp kiểm Always connect to this account using rồi tùy theo kết nối bạn đã tạo ra trong mục 2. Thiết lập tài khoản truy cập Internet mà lựa chọn trong hộp combo ở dưới.
d. Tab Advanced: bạn chú ý tab này chỉ dùng cho POP3, IMAP, SMTP thôi.
|
- Tùy theo số cổng yêu cầu của nhà cung cấp dịch vụ thư điện tử mà bạn chọn số cổng (port number) cho Incoming Mail và Outgoing Mail.
- Tùy theo yêu cầu của nhà cung cấp dịch vụ thư điện tử mà bạn chọn/bỏ chọn hai hộp kiểm This server requies a secure connection (SSL).
- Các thiết lập khác để như mặc định.
e. Tab Security: nói chung không nên sửa tab này nếu bạn không biết chính xác.
g. Tab IMAP: tab này dành riêng cho IMAP
|
- Không chọn hộp kiểm Store special folders on IMAP server.
- Chọn hộp kiểm Check for new messages in all folders.
IV. DÙNG OE VỚI TÀI KHOẢN THƯ ĐIỆN TỬ DẠNG @yahoo.com
1. Cách 1: Trả tiền dịch vụ cho Yahoo! Mail
Nếu bạn có một tài khoản thư điện tử dạng @yahoo.com và thẻ tín dụng (Visa, Master Card) thì bạn có thể trả tiền cho dịch vụ. Các bước tiến hành như sau:
|
Bước 1: login vào Website Yahoo! Mail bất kỳ bằng user/password của bạn.
Bước 2: Click chuột vào Mail Option
Bước 3: Click chuột vào dòng Mail Plus
Bước 4: Cuộn trang xuống, click chuột vào nút Order Yahoo! Mail Plus rồi tiến hành theo hướng dẫn của Website.
Sau khi đăng ký sử dụng dịch vụ xong, bạn thực hiện cấu hình cho OE như trên với địa chỉ:
Incoming Mail Server: pop.mail.yahoo.com (cổng 110)
Outgoing Mail Server: smtp.mail.yahoo.com (cổng 25)
2. Cách 2: Dùng phần mềm của hãng thứ ba
Với phần mềm Web2Pop (có tại http://www.jmasoftware.com/english/index.html), bạn có thể download thư điện tử từ Yahoo! Mail, Hotmail, AOL và rất nhiều Webmail khác (chi tiết về các Webmail được hỗ trợ xem tại Website trên) về máy của bạn theo giao thức POP3.
Để gửi thư đi, bạn có thể:
- install một mail server lên máy (như IIS của Windows), như vậy bạn sẽ có một SMTP server của riêng bạn. Tuy nhiên cách này hơi phức tạp, đòi hỏi bạn phải có một kiến thức tin học nhất định.
- Với riêng khoản dạng @yahoo.com bạn có thể dùng Outgoing Mail Server là smtp.mail.yahoo.com.sg (cổng 25).
- Với các dạng khác bạn hoặc sử dụng server SMTP của ISP của bạn (FPT, VDC, Saigonnet hay Netnam) hoặc bạn hãy đăng ký dịch vụ SMTP với http://www.smtp.com (giả sử bạn đăng ký và được họ cung cấp cho địa chỉ you.mail.smtp.com).
Các bước tiến hành để có thể gửi/nhận thư với phần mềm của hãng thứ ba như sau:
Bước 1: Download phần mềm Web2Pop.
Bước 2: Cài đặt phần mềm Web2Pop trên máy tính của bạn.
Bước 3: Đăng ký dịch vụ SMTP (tùy bạn chọn 1 trong 3 cách. Giả sử bạn chọn cách thứ 3).
Bước 4: Cài đặt một tài khoản thư điện tử trong OE. Chú ý dù tài khoản của bạn dù có dạng @yahoo.com, @hotmail.com, @aol.com hay gì đi chăng nữa thì bạn vẫn chọn My incoming mail server is a POP3 server và
Địa chỉ Incoming Mail Server: 127.0.0.1 (cổng 110)
Địa chỉ Outgoing Mail Server: you.mail.smtp.com (cổng 25)
Ngoài phần mềm Web2Pop ra còn rất nhiều phần mềm khác như:
- Hotmail Poper (http://www.boolean.ca/hotpop)
|
- IzyMail (http://www.izymail.com)
- Email2Pop (http://www.email2pop.com)
- eNetBot (http://www.enetbot.com)
ĐẶC BIỆT, có một số công cụ miễn phí
- YahooPOPs (http://yahoopops.sourceforge.net/) chỉ dùng cho tài khoản Yahoo! Mail
- POP Peeper (http://www.poppeeper.com)
- 1st Mail Checker Lite 2.0 (http://www.lockbyte.com)
- Accessing the Internet by E-Mail 2.4 (http://www.geocities.com/emai24)
- Foxmail 4.1 ( http://fox.foxmail.com.cn/english.htm)
- gPopper 1.2 (http://imizzy.com/gpopper)
- MailChecker32 (http://app.rosugol.ru/soft/freeware/mailchecker.jsp)
- POP3 Easy 1.0 (http://www.adera.be)
Để biết chi tiết về công dụng, cách dùng các phần mềm trên bạn hãy tới địa chỉ Website bên cạnh.
Bạch Đình Vinh
vinhbd2005@yahoo.co.uk