Theo quy định tại Điều 27 BLDS 2005 về quyền thay đổi họ, tên:
1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ, tên trong các trường hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu của người có họ, tên mà việc sử dụng họ, tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;
b) Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi họ, tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi không làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ, tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;
c) Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;
d) Thay đổi họ cho con từ họ của cha sang họ của mẹ hoặc ngược lại;
đ) Thay đổi họ, tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;
e) Thay đổi họ, tên của người được xác định lại giới tính;
g) Các trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.
2. Việc thay đổi họ, tên cho người từ đủ 9 tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.
3. Việc thay đổi họ, tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo họ, tên cũ".
Như vậy, căn cứ điểm d khoản 1 Điều 27 nêu trên, bạn có quyền thay đổi họ cho con.
Thủ tục thay đổi họ cho con
Theo quy định tại Điều 36, Điều 37, Điều 38 Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 về đăng ký và quản lý hộ tịch; Thông tư số 01/2008/TT-BTP ngày 2/6/2008 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP, bạn cần chuẩn bị hồ sơ gồm các giấy tờ sau:
- Đơn đề nghị thay đổi hộ tịch (theo mẫu);
- Giấy khai sinh bản gốc của con;
- Giấy tờ liên quan (các giấy tờ chứng minh lý do thay đổi tên như quyết định giải quyết việc ly hôn của Tòa án, xác nhận của nhân chứng về việc người cha không đi lại, thăm nuôi con…) sau đó nộp cho UBND xã/phường nơi đã nơi đã đăng ký khai sinh trước đây để được đăng ký thay đổi họ cho con.
Thạc sĩ, luật sư Phạm Thanh Bình
Công ty Luật Bảo Ngọc, Hà Nội