Lợi thế xuất phát đầu giúp cả hai chiếc RB19 áp đảo phần còn lại, dù chặng đua sớm bị gián đoạn ngay từ vòng 1 do vụ va chạm giữa Daniel Ricciardo (đội RB) và Alex Albon (Williams) khiến hàng rào chắn bị hư hỏng nặng. Cuộc đua phải tạm dừng 20 phút để sửa chữa hàng rào nhằm đảm bảo an toàn cho các tay đua.
Nhưng khi trở lại, bộ đôi Red Bull vẫn nhanh chóng gia tăng khoảng cách, băng băng về đích và bỏ xa nhóm còn lại. Hoàn thành 53 vòng đua tại Suzuka với thời gian 1 giờ 54 phút 23,566 giây, Verstappen thắng chặng thứ 57 trong sự nghiệp F1. Nhà ĐKVĐ cũng nới rộng khoảng cách với tay đua xếp thứ nhì là đồng đội Perez lên 13 điểm, bất chấp việc phải bỏ cuộc ở chặng đua trước.
Cuộc cạnh tranh ở nhóm sau rất quyết liệt khi các đội mạnh còn lại đều cố gắng chiếm vị trí còn lại trong top 3. Tay đua người Anh của McLaren Lando Norris có lợi thế xuất phát thứ ba, nhưng không giữ được vị trí sau cuộc chiến khốc liệt trong khả năng giữ lốp. Nhờ tốc độ tốt hơn trong cự ly dài, bộ đôi Carlos Sainz - Charles Leclerc của Ferrari đã đánh bại Norris để đẩy tay đua số 1 của McLaren xuống cán đích thứ năm.
Norris đã cầm chân Sainz - tay đua xuất phát thứ 4 - trong quãng đầu cuộc đua, tới khi phải về thay lốp khá sớm tại vòng 11. Nhờ khả năng giữ lốp tốt, Sainz thay lốp muộn hơn hẳn Norris tới 10 vòng. Việc thay lốp muộn giúp Sainz có được tốc độ tốt ở giai đoạn cuối cuộc đua, để rồi vượt cả Lewis Hamilton (Mercedes), Norris lẫn đồng đội Leclerc cán đích thứ ba.
Màn trình diễn ấn tượng giúp Sainz lần thứ ba lên podium sau bốn chặng đã qua của mùa giải. Lần duy nhất tay đua người Tây Ban Nha không có mặt trong top 3 là khi anh phải nghỉ ngơi do phẫu thuật ruột thừa tại chặng đua Saudi Arabia. Phong độ ấn tượng của Sainz ít nhiều gây tiếc nuối, bởi Ferrari đã sớm công bố việc không gia hạn hợp đồng với tay đua người Tây Ban Nha.
Leclerc cũng có chặng đua ấn tượng và có lúc tưởng chặn được đà vươn lên của đồng đội Sainz. Tay đua người Monaco tiến thẳng từ vị trí xuất phát thứ 8 lên nhóm đầu nhờ chiến thuật một lần thay lốp cực kỳ táo bạo và khả năng giữ lốp tốt. Leclerc chạy tới 27 vòng trên chiếc lốp trung bình từ khi bắt đầu cuộc đua. Tay đua số 1 của Ferrari đã thể hiện khả năng quản lý lốp ấn tượng khi chạy lâu như vậy trên lốp trung bình, và là tay đua duy nhất trong top 10 thực hiện được chiến thuật 1 pit
Dù chạy trước Sainz gần 10 giây sau khi đồng đội về pit lần cuối ở thời điểm chỉ còn lại 17 vòng đua, khiến Leclerc không thể tiến xa hơn vì lốp quá mòn. Ferrari cảnh báo Leclerc "không được lãng phí thời gian" để giữ chân đồng đội Sainz do cả hai đang sử dụng hai chiến thuật khác nhau. Theo đó, Leclerc phải để Sainz sớm vượt qua trước khi tập trung vào việc đánh chặn Norris ở phía sau để giữ vị trí thứ tư khi về đích.
Sau chặng đua, Sainz thừa nhận cuộc đua rất vất vả và rất vui với kết quả phải quản lý sự hao mòn của lốp do đầu cuộc đua nhiệt độ khá cao so với các buổi đua thử. "Cuối cuộc đua, có nhiều đám mây kéo đến, nhiệt độ giảm đôi chút, nên đô hao mòn lốp giảm hơn đáng kể, vì thế, nên lúc đó tôi cho rằng chiến thuật 1 pit là hoàn toàn khả thi. Ferrari sử dụng 2 chiến thuật khác nhau cho hai chúng tôi, nó đều thành công và thuận lợi", tay đua Tây Ban Nha nói thêm.
Kết quả Grand Prix Nhật Bản 2024
Thứ tự |
Tay đua |
Đội |
Vị trí xuất phát |
Số lần về pit |
Fastest lap cá nhân |
Thành tích |
Điểm |
1 |
Max Verstappen |
Red Bull |
1 |
3 |
1 phút 33,706 giây |
1 giờ 54 phút 23,566 giây |
26 |
2 |
Sergio Perez |
Red Bull |
2 |
3 |
1:33,945 |
+12,535 giây |
18 |
3 |
Carlos Sainz Jnr |
Ferrari |
4 |
3 |
1:33,841 |
+20,866 |
15 |
4 |
Charles Leclerc |
Ferrari |
8 |
2 |
1:35,044 |
+26,522 |
12 |
5 |
Lando Norris |
McLaren |
3 |
3 |
1:35,186 |
+29,700 |
10 |
6 |
Fernando Alonso |
Aston Martin |
5 |
3 |
1:34,726 |
+44,272 |
8 |
7 |
George Russell |
Mercedes |
9 |
3 |
1:34,404 |
+45,951 |
6 |
8 |
Oscar Piastri |
McLaren |
6 |
3 |
1:34,802 |
+47,525 |
4 |
9 |
Lewis Hamilton |
Mercedes |
7 |
3 |
1:33,952 |
+48,626 |
2 |
10 |
Yuki Tsunoda |
RB |
10 |
3 |
1:36,342 |
+1 vòng |
1 |
11 |
Nico Hulkenberg |
Haas |
12 |
3 |
1:35,325 |
+1 vòng |
|
12 |
Lance Stroll |
Aston Martin |
16 |
4 |
1:35,798 |
+1 vòng |
|
13 |
Kevin Magnussen |
Haas |
18 |
2 |
1:36,654 |
+1 vòng |
|
14 |
Valtteri Bottas |
Sauber |
13 |
3 |
1:36,608 |
+1 vòng |
|
15 |
Esteban Ocon |
Alpine |
15 |
3 |
1:36,232 |
+1 vòng |
|
16 |
Pierre Gasly |
Alpine |
17 |
3 |
1:36,642 |
+1 vòng |
|
17 |
Logan Sargeant |
Williams |
19 |
4 |
1:34,900 |
+1 vòng |
|
18 |
Zhou Guanyu |
Sauber |
20 |
3 |
1:37,160 |
+1 vòng |
|
19 |
Alexander Albon |
Williams |
14 |
- |
Bỏ dở cuộc đua |
||
20 |
Daniel Ricciardo |
RB |
11 |
- |
Bỏ dở cuộc đua |
+) Fastest-lap: 1 phút 33,706 giây do Max Verstappen (Red Bull) lập tại vòng50.
Bảng xếp hạng tay đua sau 4 chặng
Thứ tự |
Tay đua |
Đội |
Số lần nhất chặng |
Điểm |
1 |
Max Verstappen |
Red Bull |
3 |
77 |
2 |
Sergio Perez |
Red Bull |
64 |
|
3 |
Carlos Sainz Jnr |
Ferrari |
1 |
59 |
4 |
Charles Leclerc |
Ferrari |
55 |
|
5 |
Lando Norris |
McLaren |
37 |
|
6 |
Oscar Piastri |
McLaren |
32 |
|
7 |
Fernando Alonso |
Aston Martin |
24 |
|
8 |
George Russell |
Mercedes |
24 |
|
9 |
Lewis Hamilton |
Mercedes |
10 |
|
10 |
Lance Stroll |
Aston Martin |
9 |
|
11 |
Yuki Tsunoda |
RB |
7 |
|
12 |
Oliver Bearman |
Ferrari |
1 |
6 |
13 |
Nico Hulkenberg |
Haas |
3 |
|
14 |
Kevin Magnussen |
Haas |
1 |
|
15 |
Valtteri Bottas |
Sauber |
||
16 |
Esteban Ocon |
Alpine |
||
17 |
Pierre Gasly |
Alpine |
||
18 |
Logan Sargeant |
Williams |
||
19 |
Zhou Guanyu |
Sauber |
||
20 |
Alexander Albon |
Williams |
||
21 |
Daniel Ricciardo |
RB |
Bảng điểm đội đua đua sau 4 chặng
Thứ tự |
Đội |
Số lần nhất chặng |
Điểm |
1 |
Red Bull |
3 |
141 |
2 |
Ferrari |
1 |
114 |
3 |
McLaren |
69 |
|
4 |
Mercedes |
34 |
|
5 |
Aston Martin |
33 |
|
6 |
RB |
7 |
|
7 |
Haas |
1 |
|
8 |
Sauber |
||
9 |
Alpine |
||
10 |
Williams |
Minh Phương