Do bạn không đề cập anh mình bị kết án 3 năm tù về tội gì, ngoài hình phạt tù, bản án có còn quyết định hình phạt bổ sung hay phải thực hiện những nghĩa vụ gì (như bồi thường dân sự...) nên chúng tôi chỉ có thể tư vấn mang tính nguyên tắc.
Phiếu lý lịch tư pháp
Nội dung Phiếu lý lịch tư pháp số 2 ghi đầy đủ án tích đã được xoá, thời điểm được xoá án tích, án tích chưa được xóa, ngày, tháng, năm tuyên án, số bản án, Toà án đã tuyên bản án, tội danh, điều khoản luật được áp dụng, hình phạt chính, hình phạt bổ sung, nghĩa vụ dân sự trong bản án hình sự, án phí, tình trạng thi hành án.
Như vậy, với quy định nói trên, dù đã được xóa án hay chưa được xóa án thì Phiếu lý lịch tư pháp số 2 của anh bạn vẫn thể hiện án tích mà anh bạn đã có.
Quy định về xóa án tích
Điều 69 Bộ luật Hình sự quy định điều kiện xóa án tích:
1. Người bị kết án được xóa án tích theo quy định tại các điều từ Điều 70 đến Điều 73 của Bộ luật này.
Người được xóa án tích coi như chưa bị kết án.
2. Người bị kết án do lỗi vô ý về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và người được miễn hình phạt không bị coi là có án tích.
Tội phạm ít nghiêm trọng là tội mà mức cao nhất của khung hình phạt là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 3 năm. Còn tội phạm nghiêm trọng là tội mà mức cao nhất của khung hình phạt từ trên 3 năm đến 7 năm tù.
Về đương nhiên được xóa án tích, khoản 1, 2 và 3 Điều 70 Bộ luật này quy định:
1. Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại chương XIII và chương XXVI của Bộ luật này, khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 neu dưới đây:
2. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau:
a) 1 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;
b) 2 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 5 năm;
c) 3 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 5 năm đến 15 năm;
d) 5 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.
3. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.
Với các quy định nói trên, trừ trường hợp không bị coi là án tích (khoản 2 Điều 69 Bộ luật Hình sự đã nêu ở trên) thì để đương nhiên được xóa án tích, người phạm tội phải đã chấp hành xong hình phạt chính, hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn luật định.
Để biết được các nghĩa vụ của người bị kết án, cần căn cứ phần "quyết định" của bản án đã có hiệu lực pháp luật.
Luật sư Vũ Tiến Vinh
Công ty luật Bảo An, Hà Nội