Ngày 17/10, Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp ban hành Thông tư liên tịch số 91/2008/TTLT-BTP-BTC hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí công chứng. Thạc sĩ Phạm Thanh Bình (Công ty Luật Hồng Hà, số 8 Đình Ngang, Hoàn Kiếm, Hà Nội) đã trả lời về nội dung của văn bản này.
- Một số loại phí trong thông tư được quy định như thế nào, thưa ông?
- Mức thu phí công chứng hợp đồng, giao dịch (xác định theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch) được tính như sau:
Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch dưới 100.000.000 đồng: Thu 100.000 đồng/trường hợp.
Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng: thu 0,1% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch.
Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch từ trên 1.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng: Thu 1.000.000 + 0,07% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 1.000.000.000 đồng.
Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch trên 5.000.000.000 đồng: Thu 3.800.000 đồng + 0,05% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 5.000.000.000 đồng (mức thu tối đa không quá 10.000.000 đồng một trường hợp).
Ngoài ra, Thông tư còn quy định mức thu phí công chứng hợp đồng, giao dịch không theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch được quy định như sau:
Công chứng hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp: Thu 50.000 đồng với mỗi trường hợp.
Công chứng văn bản bán đấu giá bất động sản: 100.000 đồng.
Công chứng hợp đồng bảo lãnh: 100.000 đồng.
Công chứng hợp đồng ủy quyền: 40.000 đồng.
Công chứng giấy ủy quyền 20.000 đồng
Công chứng việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng, giao dịch: 40.000 đồng.
Công chứng việc hủy bỏ hợp đồng, giao dịch 20.000 đồng.
Công chứng di chúc: 40.000 đồng.
Công chứng văn bản từ chối nhận di sản: 20.000 đồng.
Các việc công chứng hợp đồng, giao dịch khác: 40.000 đồng.
Mức thu phí nhận lưu giữ di chúc: 100.000 đồng một trường hợp.
Mức thu phí cấp bản sao văn bản công chứng: 5.000 đồng mỗi trang, từ trang thứ 3 trở lên thì mỗi trang thu 3.000 đồng nhưng tối đa không quá 100.000 đồng một bản;
- Mức phí này khác thế nào so với quy định trước đây?
- Hầu hết là có thay đổi. Ví dụ, công chứng văn bản đấu giá bất động sản trước đây là 50.000 đồng một trường hợp, nay tăng gấp đôi; hợp đồng ủy quyền từ 20.000 đồng lên 40.000 đồng; phí công chứng di chúc cũng tăng gấp đôi.
Riêng mức thu với bản sao giấy tờ, bản sao hợp đồng, giao dịch đã được công chứng tăng gấp 5 lần, trước đây 1.000 đồng một văn bản nay là 5.000 đồng; với trang thứ ba tăng 6 lần thành 3.000 đồng.
- Giá trị tài sản, hợp đồng công chứng... được xác định như thế nào trong Thông tư, thưa ông?
- Theo Thông tư, các việc công chứng hợp đồng, giao dịch mà mức thu phí được xác định theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch, bao gồm:
Công chứng hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất (tính trên giá trị quyền sử dụng đất).
Công chứng hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất (tính trên tổng giá trị quyền sử dụng đất và giá trị tài sản gắn liền với đất).
Công chứng hợp đồng mua bán, tặng cho tài sản khác, góp vốn bằng tài sản khác (tính trên giá trị tài sản).
Công chứng hợp đồng thuê quyền sử dụng đất, thuê tài sản (tính trên tổng số tiền thuê).
Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản (tính trên giá trị di sản).
Công chứng hợp đồng vay tiền (tính trên giá trị khoản vay).
Công chứng hợp đồng thế chấp tài sản, cầm cố tài sản (tính trên giá trị tài sản; trường hợp trong hợp đồng thế chấp tài sản, cầm cố tài sản có ghi giá trị khoản vay thì tính trên giá trị khoản vay).
Công chứng hợp đồng kinh tế, thương mại, đầu tư, kinh doanh (tính trên giá trị hợp đồng).
Đối với các hợp đồng, giao dịch về quyền sử dụng đất, tài sản có giá quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì giá trị quyền sử dụng đất, giá trị tài sản tính phí công chứng được xác định theo thỏa thuận của các bên trong hợp đồng, giao dịch đó.
Trường hợp giá đất, giá tài sản do các bên thỏa thuận thấp hơn mức giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định áp dụng tại thời điểm công chứng thì giá trị tính phí công chứng được tính như sau: giá trị quyền sử dụng đất, giá trị tài sản tính phí công chứng = diện tích đất, số lượng tài sản ghi trong hợp đồng, giao dịch (x) gá đất, giá tài sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
- Các văn phòng công chứng, hay còn gọi là “công chứng tư” có phải áp dụng mức phí quy định trong Thông tư này không, thưa ông?
- Mức thu phí công chứng được áp dụng thống nhất đối với các Phòng công chứng và cả các Văn phòng công chứng. Thông tư có hiệu lực từ ngày 20/11/2008.
Thanh Hà ghi