Điều 43 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về điều kiện xuất ngũ như sau:
1. Hạ sĩ quan, binh sĩ đã hết thời hạn phục vụ tại ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 21 của Luật này thì được xuất ngũ.
2. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ có thể được xuất ngũ trước thời hạn khi được Hội đồng giám định y khoa quân sự kết luận không đủ sức khỏe để tiếp tục phục vụ tại ngũ hoặc các trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1; các điểm a, b và c khoản 2 Điều 41 của Luật này.
Theo đó, điều kiện để xuất ngũ trước thời hạn bao gồm:
- Được Hội đồng giám định y khoa quân sự kết luận không đủ sức khỏe để tiếp tục phục vụ tại ngũ;
- Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
- Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động 61-80%;
- Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;
- Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;
- Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;
Theo thông tin bạn cung cấp, gia đình bạn bị thiệt hại nặng nề về người và tài sản, bạn trở thành lao động chính duy nhất trong nhà. Do đó để có thể xuất ngũ trước thời hạn, bạn cần xin xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc thiệt hại.
Hồ sơ xuất ngũ trước thời hạn theo quy định tại điểm a khoản 3 điều 5 Thông tư 297/2017/TT-BQP ngày 31/10/2017 của Bộ Quốc phòng quy định việc thực hiện xuất ngũ đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ trong quân đội nhân dân như sau:
- Lý lịch nghĩa vụ quân sự.
- Phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự.
- Phiếu quân nhân.
- Nhận xét quá trình công tác.
- Quyết định xuất ngũ
- Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã và Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện là gia đình có hoàn cảnh khó khăn
Luật sư, Thạc sĩ Phạm Quốc Bảo
Công ty Luật Bảo Ngọc, Hà Nội