Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Ngôi nhà đó vợ chồng bạn mua trong thời kỳ hôn nhân nên là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Do chồng bạn để mẹ mình đứng tên ngôi nhà, nên mẹ chồng bạn là chủ sở hữu, theo khoản 2 điều 221 Bộ luật Dân sự 2015.
Nếu vợ chồng bạn ly hôn bạn sẽ gặp khó khăn trong việc đòi chia tài sản chung là ngôi nhà.
Tuy nhiên, căn cứ điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, nếu ly hôn, bạn có quyền thỏa thuận việc phân chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân (trong đó có ngôi nhà). Nếu thỏa thuận phân chia tài sản không thành, bạn có quyền yêu cầu tòa án giải quyết.
Trường hợp này, bạn phải thu thập, cung cấp, giao nộp cho tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng minh, bác bỏ quyền sở hữu ngôi nhà của mẹ chồng bạn và chứng minh nguồn gốc số tiền mua nhà là của vợ chồng bạn tích lũy và vay ngân hàng trong thời kỳ hôn nhân
Trong đó, giấy vay tiền ngân hàng để mua nhà có chữ ký của bạn là một trong những chứng cứ quan trọng để tòa án có căn cứ bảo về quyền lợi hợp pháp của bạn, theo điều 91 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
Sau này, nếu mẹ chồng bạn qua đời có thể xảy ra một trong hai trường hợp sau:
Thứ nhất, nếu bà lập di chúc để lại cho chồng bạn ngôi nhà thì đó sẽ là di sản thừa kế (điều 626 Bộ luật Dân sự). Và ngôi nhà là tài sản được thừa kế riêng của chồng bạn trong thời kỳ hôn nhân (điều 43 luật hôn nhân và gia đình 2014).
Do đó, chồng bạn có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt riêng (điều 44 luật hôn nhân và gia đình).
Trường hợp thứ hai, nếu mẹ chồng bạn chết không có di chúc thì ngôi nhà sẽ là di sản thừa kế theo pháp luật (điều 650 Bộ luật Dân sự). Tài sản đó được chia đều cho những người thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất của mẹ chồng bạn bao gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết (điều 651 Bộ luật Dân sự).
Luật sư Nguyễn Văn Thịnh
Văn phòng Luật sư số 5 Hà Nội