Chứng cứ trong vụ án dân sự là những gì có thật được đương sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do Tòa án thu thập theo trình tự, thủ tục luật định và Tòa án sẽ sử dụng làm căn cứ để xác định các tình tiết khách quan của vụ án cũng như xác định yêu cầu khởi kiện của bạn.
Theo quy định tại Điều 83 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2004 (sửa đổi bổ sung năm 2011) chứng cứ trong vụ án dân sự được xác định như sau:
“1. Các tài liệu đọc được nội dung được coi là chứng cứ nếu là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp, xác nhận.
2. Các tài liệu nghe được, nhìn được được coi là chứng cứ nếu được xuất trình kèm theo văn bản xác nhận xuất xứ của tài liệu đó hoặc văn bản về sự việc liên quan tới việc thu âm, thu hình đó.
3. Vật chứng là chứng cứ phải là hiện vật gốc liên quan đến vụ việc.
4. Lời khai của đương sự, lời khai của người làm chứng được coi là chứng cứ nếu được ghi bằng văn bản, băng ghi âm, đĩa ghi âm, băng ghi hình, đĩa ghi hình theo quy định tại khoản 2 Điều này hoặc khai bằng lời tại phiên toà.
5. Kết luận giám định được coi là chứng cứ nếu việc giám định đó được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
6. Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ được coi là chứng cứ nếu việc thẩm định được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định và có chữ ký của các thành viên tham gia thẩm định.
7. Tập quán được coi là chứng cứ nếu được cộng đồng nơi có tập quán đó thừa nhận.
8. Kết quả định giá tài sản được coi là chứng cứ nếu việc định giá được tiến hành theo thủ tục do pháp luật quy định hoặc văn bản do chuyên gia về giá cả cung cấp theo quy định tại khoản 1 Điều này.”
Điều 95 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 (có hiệu lực từ 1/7/2016) bổ sung tại Khoản 3 như sau:
“3. Thông điệp dữ liệu điện tử được thể hiện dưới hình thức trao đổi dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử, thư điện tử, điện tín, điện báo, fax và các hình thức tương tự khác theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử”.
Như vậy, tin nhắn điện thoại là một dạng thông điệp dữ liệu điện tử nên cũng được coi là chứng cứ chứng minh về việc vay nợ trước tòa án. Khi khởi kiện, bạn cần cung cấp cho Tòa án tin nhắn này (kèm theo đơn khởi kiện) để đề nghị tòa án giải quyết.
Luật sư Phạm Thị Thu
Công ty Luật Số 1, Hà Nội