Điểm c khoản 2 điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013, hành vi này có thể xem là “dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản”, gây thiệt hại đến tài sản của người khác. Mức xử phạt 2-5 triệu đồng.
Ngoài ra, hành vi này còn có thể bị truy cứu về tội Cưỡng đoạt tài sản theo Điều 170 Bộ luật hình sự 2015. Cụ thể:
1. Người nào đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, bị phạt tù 1-5 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, bị phạt tù 3-10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng;
đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, bị phạt tù 7-15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng;
b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 12-20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500 triệu đồng trở lên;
b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền 10-100 triệu đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Như vậy, tùy theo tính chất và mức độ của hành vi vi phạm mà người kia có thể bị xử phạt hành chính 2-5 triệu đồng hoặc bị xử lý hình sự với mức phạt 1-20 năm tù, phạt tiền 10-100 triệu đồng hoăc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Để bảo vệ an toàn cho bản thân, hai bạn nên trình báo sự việc đến cơ quan công an phường/quận có thẩm quyền để các cơ quan này xem xét giải quyết và xử lý kịp thời hành vi vi phạm pháp luật.
Luật sư, thạc sĩ Phạm Quốc Bảo
Công ty Luật Bảo Ngọc, Hà Nội.