Điều 7 Thông tư số 15/2014/TT-BCA ngày 4/4/2014 của Bộ Công an quy định hồ sơ đăng ký xe gồm: Giấy khai đăng ký xe; Giấy tờ của chủ xe và Giấy tờ của xe.
Giấy khai đăng ký xe được thực hiện theo mẫu quy định kèm theo Thông tư số 15/2014/TT-BCA.
Giấy tờ của chủ xe, tùy theo chủ xe thuộc đối tượng nào sẽ phải cung cấp giấy tờ phù hợp. Cụ thể Điều 9 Thông tư số 15/2014/TT-BCA quy định như sau:
- Chủ xe là người Việt Nam, xuất trình một trong những giấy tờ sau: Chứng minh nhân dân; Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; Giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng).
Trường hợp không có Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng minh Quân đội nhân dân thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.
- Chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam, xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu và hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu.
- Chủ xe là người nước ngoài:
+ Người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế, xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng), nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ.
+ Người nước ngoài làm việc, sinh sống ở Việt Nam, xuất trình Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu; Thẻ thường trú, Thẻ tạm trú từ một năm trở lên và giấy phép lao động theo quy định, nộp giấy giới thiệu của tổ chức, cơ quan Việt Nam có thẩm quyền.
- Chủ xe là cơ quan, tổ chức
+ Chủ xe là cơ quan, tổ chức Việt Nam thì xuất trình Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe kèm theo giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức.
+ Chủ xe là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam thì xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng) của người đến đăng ký xe; nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ.
+ Chủ xe là doanh nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện, doanh nghiệp nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam, các tổ chức phi chính phủ thì xuất trình Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe và nộp giấy giới thiệu; trường hợp tổ chức đó không có giấy giới thiệu thì phải có giấy giới thiệu của cơ quan quản lý cấp trên.
- Người được ủy quyền đến đăng ký xe phải xuất trình Chứng minh nhân dân của mình; nộp giấy ủy quyền có chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc xác nhận của cơ quan, đơn vị công tác.
Giấy tờ của xe, đối với xe nhập khẩu, theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư số 15/2014/TT-BCA, phải có các giấy tờ về nguồn gốc ôtô nhập khẩu. Tùy theo hình thức nhập khẩu mà phải cung cấp giấy tờ khác nhau, cụ thể:
- Xe nhập khẩu theo hợp đồng thương mại: Tờ khai nguồn gốc xe ôtô nhập khẩu (theo mẫu của Bộ Tài chính).
- Xe nhập khẩu phi mậu dịch, xe là quà biếu, quà tặng hoặc xe nhập khẩu là tài sản di chuyển:
+ Giấy phép nhập khẩu xe của cơ quan Hải quan và Tờ khai hàng hóa xuất, nhập khẩu phi mậu dịch hoặc Tờ khai hải quan điện tử theo quy định của Bộ Tài chính.
+ Biên lai thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu (theo quy định phải có) hoặc lệnh ghi thu, ghi chi hoặc giấy nộp tiền qua Kho bạc Nhà nước hoặc chuyển khoản hoặc ủy nhiệm chi qua ngân hàng ghi rõ đã nộp thuế. Trường hợp không có biên lai thuế thì phải có quyết định miễn thuế hoặc văn bản cho miễn thuế của cấp có thẩm quyền hoặc có giấy xác nhận hàng viện trợ theo quy định của Bộ Tài chính (thay thế cho biên lai thuế).
Ngoài chứng từ về nguồn gốc xe, theo khoản 1 và khoản 2 Điều 10 Thông số 15/2014/TT-BCA, bạn còn phải có các chứng từ chứng minh quyền sở hữu xe (hợp đồng mua bán, văn bản thừa kế, hóa đơn bán hàng,..) và chứng từ lệ phí trước bạ xe.
Như vậy, tùy thuộc vào đối tượng, hình thức nhập khẩu cụ thể, cần căn cứ vào các quy định trên để chuẩn bị giấy tờ đăng ký xe ôtô nhập khẩu phù hợp.
Luật sư Kiều Anh Vũ
Công ty KAV Lawyers, TP HCM