Luật sư tư vấn
Khái niệm hợp đồng kinh tế là vấn đề của lịch sử (được quy định tại Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế năm 1989 và đã hết hiệu lực kể từ ngày 1/1/2006), ở đây nêu rõ hợp đồng kinh tế được ký kết giữa pháp nhân với pháp nhân hoặc pháp nhân với cá nhân có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Nhiều người vẫn còn thói quen cũ khi soạn thảo hợp đồng để là hợp đồng kinh tế. Tuy nhiên, về mặt pháp luật thì đây là hợp đồng thương mại. Dưới đây là những điểm khác biệt cơ bản giữa hợp đồng thương mại với hợp đồng dân sự.
1. Luật điều chỉnh
Hợp đồng thương mại được điều chỉnh bởi Luật Thương mại năm 2005.
Hợp đồng dân sự được điều chỉnh bởi Bộ luật Dân sự năm 2015.
2. Chủ thể tham gia
Hợp đồng thương mại: Chủ thể tham gia là thương nhân hoạt động thương mại; tổ chức, cá nhân khác hoạt động có liên quan đến thương mại.
Hợp đồng dân sự: Chủ thể tham gia là cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên (từ đủ 15 tuổi trở lên có tài sản riêng thì có thể tự mình ký kết, thực hiện hợp đồng), pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân.
3. Tính mục đích
Việc ký kết hợp đồng thương mại nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác.
Việc giao kết hợp đồng dân sự nhằm mục đích phục vụ nhu cầu thiết yếu của con người.
4. Hình thức của hợp đồng
Hợp đồng thương mại: Bằng văn bản, các hình thức có giá trị tương đương văn bản bao gồm điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu và các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Hợp đồng dân sự: Có thể là bằng văn bản, lời nói hoặc hành vi cụ thể khác.
5. Mức phạt vi phạm hợp đồng
Hợp đồng thương mại: Mức phạt vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt với nhiều vi phạm do các bên thoả thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm.
Hợp đồng dân sự: Mức phạt vi phạm do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.
Luật sư Phạm Thanh Hữu
Đoàn luật sư TP HCM