Các phiên bản bao gồm tiêu chuẩn, nâng cao và cao cấp của SUV Lux SA2.0 và sedan Lux A2.0 sẽ cùng tăng giá đợt này. Giá bán sau khi tăng cụ thể như sau:
Mẫu xe | Phiên bản | Giá (triệu đồng) |
Lux A2.0 | Tiêu chuẩn | 1.040 |
Nâng cao | 1.128 | |
Cao cấp | 1.278,7-1.289,7 (tùy màu da) | |
Lux SA2.0 | Tiêu chuẩn | 1.464,6 |
Nâng cao | 1.549 | |
Cao cấp | 1.738-1.749 (tùy màu da) |
Theo đại diện VinFast, đây là mức giá đã được tính toán và điều chỉnh dựa trên cơ sở chính sách "3 không" cộng với ưu đãi đang được áp dụng đối với hai dòng xe trên, cũng như theo thực tế thị trường.
Trước đó, cuối tháng 8, VinFast cho biết chưa áp dụng lộ trình tăng giá thêm 600 triệu cho Lux A và SA từ 1/9 mà hãng công bố hồi cuối 2018. Mức giá của hai dòng xe này hiện là 990 triệu với Lux A2.0 và 1.414 triệu đồng với Lux SA2.0. Những con số này sẽ cộng thêm 50 triệu đồng từ ngày mai 1/10.
Đại diện hãng cho biết, do thực tế bán hàng nên kế hoạch điều chỉnh giá ban đầu đã thay đổi cho hợp lý hơn. Đầu tiên, hãng chậm lại một tháng mới tăng giá. Bên cạnh đó, giá không tăng luôn hàng trăm triệu mà sẽ nâng từ từ theo từng mức để khách dễ tiếp cận.
Động thái này của VinFast đi ngược lại thị trường. Phần lớn các hãng hiện giảm giá khá sâu, từ vài chục tới cả trăm triệu để đẩy hàng. VinFast cũng chưa công bố số liệu bán hàng kể từ khi chính thức bán ra.
Với giá mới, Lux A2.0 cao hơn đối thủ Mazda6 (819-1.019 triệu), cao hơn mức khởi điểm của Camry nhưng vẫn thấp hơn nhiều so với bản cao cấp nhất (997-1.302 triệu), và cũng vẫn thấp hơn so với Accord (1.203 triệu).
Còn SUV Lux SA2.0 là đối thủ của những Toyota Fortuner, Ford Everest. Các mẫu xe cạnh tranh trong phân khúc SUV cỡ D có giá khoảng từ dưới 1 tỷ đến 1,3 tỷ đồng.
Mẫu xe cỡ nhỏ Fadil không nằm trong diện điều chỉnh tăng. Đối thủ của những Hyundai i10 và Toyota Wigo hiện được bán với giá từ 395 triệu đồng.
Minh Thủy