Chặng đua tại Marina Bay kết thúc với vị trí thứ nhất cho George Russell - tay đua của Mercedes. Nhưng nhờ Norris và Piastri lần lượt về đích thứ hai và thứ tư, McLaren đăng quang ở nội dung đồng đội sớm tới sáu chặng, bảo vệ thành công ngôi vô địch mà họ từng giành mùa trước.
Tuy nhiên, trong ngày vui chung, nội bộ McLaren lại chìm vào tranh cãi vì những va chạm cả trực tiếp trên đường đua, lẫn lời nói trên radio. Bầu không khí trong đội căng thẳng ngay từ những giây đầu, khi Norris và Piastri so kè quyết liệt hòng tranh vô địch cá nhân. Hai chiếc MCL38 thậm chí va chạm nhau ngay từ khi xuất phát, bất chấp quy định ngầm trong nội bộ McLaren không cho phép hai tay đua nhà gây va chạm, dù được tự do cạnh tranh nhau.

Va chạm giữa Norris với Piastri ở đầu cuộc đua Grand Prix Singapore tối 5/10. Ảnh: Alamy
Norris xuất phát thứ năm, và cú đạp ga quyết liệt của tay đua người Anh này đã gây va chạm khi anh lách vào phần đường bên trong để vượt đồng đội. Piastri lập tức chỉ trích Norris qua radio: "Hành vi như vậy không giống một đội đua cho lắm. Liệu có ổn không khi Lando ép tôi ra khỏi đường đua?".
Kỹ sư đường đua của Piastri, Tom Stallard giải thích với tay đua người Australia rằng Norris không bị phạt, và trong tình huống này, tay đua người Anh không cố tình vì phải tránh né chiếc xe của Max Verstappen ở phía trước. Piastri đáp lại rằng cách giải thích này "không công bằng". Tay đua Australia còn văng tục khi biết Norris "tránh đối thủ bằng cách tông vào đồng đội".
Piastri bức xúc khi McLaren có hàng loạt động thái ưu ái Norris qua các chặng gần đây giúp tay đua người Anh liên tục thu hẹp khoảng cách với đồng đội. Hiện nay, Piastri chỉ còn hơn Norris 22 điểm. Nếu không quyết liệt ở những chặng đua còn lại, nguy cơ bị vượt mặt ở giai đoạn quyết định còn lại đã hiển hiện trước mắt Piastri.
Piastri văng tục trên radio.
Ở phía trên bộ đôi McLaren, George Russell trải qua buổi thi đấu xuất thần để lần thứ hai mùa này thắng một chặng và có ngôi nhất chặng F1 thứ năm trong sự nghiệp. Giống lần về nhất tại Canada hồi tháng 6, tại Marina Bay hôm qua, ngôi sao của Mercedes không mắc sai sót nào, khống chế và kiểm soát hoàn toàn cuộc đua từ vị trí xuất phát đầu, bất chấp sức ép từ Max Verstappen ở ngay sau.
Verstappen đã chọn xuất phát với lốp mềm thay vì lốp trung bình như hầu hết đối thủ trong top 10. Nhưng lựa chọn này đã không mang lại kết quả như mong đợi và Russell dễ dàng giữ vững vị trí số 1 ngay từ lúc xuất phát. Tay đua người Anh liên tục lập fastest-lap và gia tăng khoảng cách với Verstappen lên tới tận 10 giây khi đoàn đua vào khung thời gian thay lốp.

Russell kiểm soát tốt cuộc đua nhờ xuất phát đầu và dễ dàng về nhất với 5 giây 43 nhanh hơn Verstappen về nhì. Ảnh: Mercedes F1
Ở phía sau, Norris bám sát Verstappen trong suốt chặng đua, nhưng McLaren đã từ bỏ cơ hội "nhảy cóc" khi để Red Bull về thay lốp trước. Việc xe an toàn không xuất hiện trên đường đua phố Singapore khiến lựa chọn về pit muộn của McLaren không thành công. Trở lại đường đua khi thay lốp xong ở giữa cuộc đua, Norris tụt lại sau Verstappen gần 5 giây.
Tuy nhiên, ở hơn 10 vòng cuối, Norris có cơ hội bám sát đối thủ khi Verstappen phàn nàn rằng chiếc xe rất khó điều khiển, mắc lỗi ở khúc cua 16 và 17 cộng thêm việc vướng phải các xe bị bắt vòng. Lúc này khoảng cách giữa hai xe là chưa đầy 1 giây, và Norris được sử dụng cánh gió DRS để tấn công. Nhưng cuối cùng tay đua người Anh không thể có cơ hội vượt qua đối thủ.
Sau va chạm với đồng đội ngay vòng đầu, Piastri dần tụt lại rồi tiếp tục bị chậm trễ khi thay lốp. Vì thế, tay đua Australia này không có cơ hội áp sát để tấn công tìm kiếm vị trí trong top 3. Dù sao, Piastri cũng có thể an ủi khi Norris không thể vượt qua Verstappen, nên khoảng cách giữa hai tay đua chỉ bị thu hẹp 3 điểm.
Kết quả Grand Prix Singapore
Thứ tự |
Tay đua |
Đội |
Vị trí xuất phát |
Số lần về pit |
Fastest lap cá nhân |
Thành tích |
Điểm |
1 |
George Russell |
Mercedes |
1 |
1 |
1 phút 35,676 giây |
1 giờ 40 phút 22,367 giây |
25 |
2 |
Max Verstappen |
Red Bull |
2 |
1 |
1:35,649 |
+5,430 giây |
18 |
3 |
Lando Norris |
McLaren |
5 |
1 |
1:35,555 |
+6,066 |
15 |
4 |
Oscar Piastri |
McLaren |
3 |
1 |
1:35,408 |
+8,146 |
12 |
5 |
Kimi Antonelli |
Mercedes |
4 |
1 |
1:35,303 |
+33,681 |
10 |
6 |
Charles Leclerc |
Ferrari |
7 |
1 |
1:35,983 |
+45,996 |
8 |
7 |
Fernando Alonso |
Aston Martin |
10 |
1 |
1:35,862 |
+80,667 |
6 |
8 |
Lewis Hamilton |
Ferrari |
6 |
2 |
1:33,808 |
+85,251 |
4 |
9 |
Oliver Bearman |
Haas |
9 |
1 |
1:36,201 |
+93,527 |
2 |
10 |
Carlos Sainz Jnr |
Williams |
18 |
1 |
1:34,963 |
+1 vòng |
1 |
11 |
Isack Hadjar |
RB |
8 |
1 |
1:36,938 |
+1 vòng |
|
12 |
Yuki Tsunoda |
Red Bull |
13 |
1 |
1:36,831 |
+1 vòng |
|
13 |
Lance Stroll |
Aston Martin |
15 |
1 |
1:35,851 |
+1 vòng |
|
14 |
Alexander Albon |
Williams |
20 |
1 |
1:35,648 |
+1 vòng |
|
15 |
Liam Lawson |
RB |
12 |
1 |
1:35,641 |
+1 vòng |
|
16 |
Franco Colapinto |
Alpine |
16 |
1 |
1:37,182 |
+1 vòng |
|
17 |
Gabriel Bortoleto |
Sauber |
14 |
1 |
1:37,126 |
+1 vòng |
|
18 |
Esteban Ocon |
Haas |
17 |
1 |
1:36,646 |
+1 vòng |
|
19 |
Pierre Gasly |
Alpine |
19 |
2 |
1:34,573 |
+1 vòng |
|
20 |
Nico Hulkenberg |
Sauber |
11 |
2 |
1:35,404 |
+1 vòng |
Bảng thứ bậc cá nhân sau 18 chặng
Thứ tự |
Tay đua |
Đội |
Số lần thắng chặng |
Số lần thắng Sprint |
Điểm số |
1 |
Oscar Piastri |
McLaren |
7 |
336 |
|
2 |
Lando Norris |
McLaren |
5 |
1 |
314 |
3 |
Max Verstappen |
Red Bull |
4 |
1 |
273 |
4 |
George Russell |
Mercedes |
2 |
237 |
|
5 |
Charles Leclerc |
Ferrari |
173 |
||
6 |
Lewis Hamilton |
Ferrari |
1 |
125 |
|
7 |
Kimi Antonelli |
Mercedes |
88 |
||
8 |
Alexander Albon |
Williams |
70 |
||
9 |
Isack Hadjar |
Racing Bulls |
39 |
||
10 |
Nico Hulkenberg |
Sauber |
37 |
||
11 |
Fernando Alonso |
Aston Martin |
36 |
||
12 |
Carlos Sainz Jnr |
Williams |
32 |
||
13 |
Lance Stroll |
Aston Martin |
32 |
||
14 |
Liam Lawson |
Racing Bulls |
30 |
||
15 |
Esteban Ocon |
Haas |
28 |
||
16 |
Yuki Tsunoda |
Red Bull |
20 |
||
17 |
Pierre Gasly |
Alpine |
20 |
||
18 |
Gabriel Bortoleto |
Sauber |
18 |
||
19 |
Oliver Bearman |
Haas |
18 |
||
20 |
Franco Colapinto |
Alpine |
|||
21 |
Jack Doohan |
Alpine |
Bảng thứ bậc đội đua sau 18 chặng
Thứ tự |
Đội |
Số lần thắng chặng |
Số lần thắng Sprint |
Điểm số |
1 |
McLaren |
12 |
1 |
650 |
2 |
Mercedes |
2 |
325 |
|
3 |
Ferrari |
1 |
298 |
|
4 |
Red Bull |
4 |
1 |
290 |
5 |
Williams |
102 |
||
6 |
Racing Bulls |
72 |
||
7 |
Aston Martin |
62 |
||
8 |
Sauber |
55 |
||
9 |
Haas |
46 |
||
10 |
Alpine |
20 |
Minh Phương