You can count on me
You can count on me: depend on me. Câu này có nghĩa "Anh có thể tin tưởng vào tôi". Đây là một cách diễn đạt tốt để lấy được lòng tin của người khác, thể hiện trách nhiệm cả bạn và hứa hẹn sẽ làm việc gì đó.
Lưu ý là cả "count" và "depend" đều chỉ dùng với giới từ "on". Bạn có thể học thuộc cụm từ này qua bài hát "Count On Me" do ca sĩ Bruno Mars trình bày.
Xem lời bài hát tại đây.
The deal fell through
Fall through: not go forward. Câu này có nghĩa "Vụ làm ăn/ thỏa thuận không thành công". Động từ "fall through" khiến người nghe hiểu là có một sự việc, điều gì đó đã tác động vào khiến thỏa thuận (deal), kế hoạch (plan), đối tác (partnership) không được diễn ra như dự định.
Can you fill me in on what happened?
Fill someone in on something: kể cho ai nghe về việc gì đã xảy ra. Đây là cụm từ hiệu quả khi bạn muốn đồng nghiệp, cấp dưới của mình tường thuật lại một việc đã xảy ra.
I’ll talk to the director and sound her out.
Sound someone out: find out the person’s opinion about something, or reaction to it. Cụm từ này muốn nói việc dò hỏi ý kiến của ai một cách tế nhị, khéo léo chứ không hỏi trực tiếp. Ví dụ: bạn nói chuyện bâng quơ để dẫn dắt đến chủ đề muốn hỏi.
Please hold off on starting the project until it’s approved.
Hold off on: delay, wait for something. Cụm từ này thường được sử dụng cùng với "until" nhằm diễn đạt ý chờ đợi, tạm dừng việc gì cho đến khi sự việc khác xảy ra hay ai đó làm điều gì.
Y Vân