Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam (Techcombank) vừa công bố kết quả kinh doanh năm 2021 với lãi trước thuế gần 23.240 tỷ đồng, tăng 47% so với năm ngoái.
Tổng thu nhập hoạt động của Techcombank tăng hơn 35% so với cùng kỳ năm trước, lên 37.100 tỷ đồng nhờ cả thu nhập lãi và thu nhập từ dịch vụ đều đạt mức tăng trưởng 42%.
Thu nhập từ lãi tăng mạnh nhờ biên lãi thuần (NIM - tính trên 12 tháng gần nhất) được cải thiện, đạt 5,6%, tăng so với mức 4,9% của năm 2020. Trong mảng dịch vụ, thu từ dịch vụ ngân hàng đầu tư đóng góp lớn nhất (45%) ghi nhận mức tăng trưởng 33% so với cùng kỳ năm ngoái, lên 3.600 tỷ đồng.
Bên cạnh đó, phí dịch vụ bảo hiểm của Techcombank tăng 88% lên 1.600 tỷ đồng, nhờ đẩy mạnh việc bán chéo bảo hiểm với Manulife Việt Nam.
Chi phí hoạt động của nhà băng này tăng gần 25% so với năm trước, đạt 11.200 tỷ đồng. Tỷ lệ chi phí trên thu nhập (CIR) ở mức 30%. Chi phí dự phòng ở mức 2.700 tỷ đồng, tăng 2% so với cùng kỳ năm trước.
Về chất lượng tài sản, tỷ lệ nợ xấu của Techcombank nằm trong xu hướng tăng chung của ngành. Tỷ lệ nợ xấu cuối năm 2021 là 0,7% - tăng so với mức 0,5% hồi đầu năm. Tỷ lệ bao phủ nợ xấu giảm so với mức 260% vào cuối quý II xuống 163%.
Nợ tái cơ cấu theo chương trình hỗ trợ khách hàng bị ảnh hưởng bởi Covid-19 của Techcombank là 1.900 tỷ đồng, tương đương 0,5% tổng dư nợ, giảm đáng kể so với mức 2.800 tỷ đồng vào cuối quý III/2021.
Nhà băng này cũng cho biết đã trích trước đầy đủ dự phòng cho các khoản vay tái cơ cấu vào cuối năm 2021, thay vì phân bổ trong ba năm với mức yêu cầu tối thiểu bắt buộc là 30% cho năm đầu.
Tại thời điểm cuối năm, tỷ lệ tiền gửi không kỳ hạn (CASA) của nhà băng đạt 50,5% tại cuối năm với số dư CASA là158.900 tỷ đồng, chủ yếu do tiền gửi không kỳ hạn từ khách hàng cá nhân tăng 30% so với cuối năm ngoái.
Tính đến cuối 2021, tổng tài sản của Techcombank tăng 29% so với đầu năm lên 568.800 tỷ đồng. Dư nợ tín dụng của khách hàng tăng 22% theo hạn mức được cấp, đạt 388.300 tỷ. Tiền gửi huy động tăng hơn 13% lên 314.800 tỷ.
Các nguồn huy động vốn khác như khoản vay hợp vốn và giấy tờ có giá tăng trưởng lần lượt đạt 27.300 tỷ đồng (tăng hơn 136%) và 33.700 nghìn tỷ đồng (tăng 21%).
Tỷ lệ an toàn vốn (CAR) theo Basel II đạt 15% cuối năm 2021, cao hơn yêu cầu tối thiểu 8% của trụ cột I, Basel II.
Bảng cân đối (Tỷ đồng) |
IV/2020 | IV/2021 | Thay đổi (%) |
Tổng tài sản | 568.811 | 439.600 | 29% |
Huy động khách hàng | 314.750 | 277.460 | 13% |
Tỷ lệ CASA | 50% | 46% | |
Tỷ lệ nợ xấu | 0,7% | 0,5% | |
Khả năng sinh lời (Tỷ đồng) |
2021 | 2020 | Thay đổi (%) |
Thu nhập từ lãi | 26.700 | 18.750 | 42% |
Tổng thu nhập hoạt động | 37.076 | 27.379 | 35% |
Chi phí hoạt động | 11.173 | 8.967 | 25% |
Lãi trước thuế | 23.238 | 15.800 | 47% |
Quỳnh Trang