Quyển hợp đồng bảo hiểm thường chứa nhiều nội dung, có thể lên đến hàng trăm trang giấy, mỗi mặt trang đều kín chữ. Do đó, tâm lý chung của nhiều người là dễ đặt bút ký tên khi chưa đọc kỹ hợp đồng bảo hiểm. Điều này dễ dẫn đến hiểu lầm, kỳ vọng không đúng thực tế, từ đó xuất hiện nhiều tranh chấp về sau.
Dưới đây là những phần nội dung đáng chú ý trong mỗi hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
Quy tắc và điều khoản
Đây là những thông tin quy định các nội dung liên quan đến sản phẩm bảo hiểm mà mỗi người tham gia. Các quy định này chi phối đến quyền lợi, nghĩa vụ giữa công ty bảo hiểm và người được bảo hiểm. Người mua cần lưu ý một số điều khoản quan trọng dưới đây.
Trước hết là ngày hiệu lực hợp đồng. Mỗi công ty bảo hiểm sẽ đưa ra cách giải thích riêng về thuật ngữ này, nhưng nhìn chung đây là ngày mà hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực. Công ty bảo hiểm cam kết chi trả đủ quyền lợi bảo hiểm kể từ ngày này.
Thứ hai, thời gian chờ bảo hiểm là khoảng thời gian người mua chưa được đảm bảo quyền lợi bảo hiểm, dù phát sinh rủi ro. Mỗi loại bảo hiểm sẽ quy định thời gian chờ khác nhau. Thông thường, duy nhất tai nạn là được bảo hiểm ngay khi hợp đồng có hiệu lực, các loại rủi ro khác đều có thời gian chờ nhất định. Điều khoản này được đưa ra nhằm trách các trường hợp tham gia bảo hiểm khi đang đau bệnh.
Bên cạnh đó, người mua cần chú ý mục loại trừ bảo hiểm. Đây là điều khoản quy định các rủi ro không được công ty bảo hiểm chi trả quyền lợi. Những rủi ro bị loại trừ thường liên quan đến vi phạm pháp luật hoặc một số bệnh lý nhất định. Việc thiết lập điều khoản loại trừ nhằm hạn chế hành vi trục lợi khi mua bảo hiểm. Các điều khoản loại trừ thường nằm ở cuối hợp đồng hoặc sau phần quyền lợi chính.
Ngoài ra, phần quy tắc và điều khoản còn giải thích các thuật ngữ được sử dụng trong hợp đồng, quy định về việc đóng phí, các thông tin về quỹ đầu tư và lãi suất, quy định về chấm dứt hợp đồng và khôi phục hiệu lực hợp đồng, quy định về thủ tục giải quyết quyền lợi bảo hiểm...
Chi phí và phân bổ dòng tiền
Các loại phí bảo hiểm luôn được nêu đầy đủ trong điều khoản hợp đồng bảo hiểm. Trong đó, phí bảo hiểm cơ bản là khoản đóng cho sản phẩm chính và được ghi nhận trong hợp đồng. Phí bảo hiểm bổ trợ là khoản đóng cho các sản phẩm mua kèm với sản phẩm chính.
Theo nguyên tắc, phí cơ bản được phân bổ vào tài khoản của người mua bảo hiểm, sau khi đã trừ đi mức phí tham gia (phí ban đầu). Phí tham gia hoặc phí ban đầu là các loại phí để hợp đồng có thể phát hành, bao gồm kiểm tra y tế, thẩm định hợp đồng và các nghiệp vụ khác. Mỗi công ty và mỗi sản phẩm sẽ quy định cụ thể trích bao nhiêu phần trong phí bảo hiểm cho phí ban đầu. Thông thường, tham gia bảo hiểm càng lâu, phí ban đầu sẽ càng giảm và số tiền phân bổ vào tài khoản để mang đi đầu tư cho khách hàng càng cao.
Phí ban đầu là một trong những loại phí gây nhầm lẫn nhiều nhất cho người mua bảo hiểm, một phần vì tên gọi của nó. Nhiều trường hợp khi kết thúc hợp đồng trước hạn quá sớm, người mua chỉ nhận được số tiền rất ít, gần như "mất trắng", vì không biết rõ rằng trong những năm đầu tham gia, hầu hết phí bảo hiểm được chuyển thành phí ban đầu.
Ví dụ, Nguyễn Văn A tham gia bảo hiểm của công ty B. Thời hạn hợp đồng là 43 năm với tổng phí hằng năm là 18 triệu đồng. Hợp đồng quy định, phí ban đầu của năm đầu tiên là 90% số phí cơ bản, giảm dần đến năm thứ 5 trở đi sẽ áp dụng cố định 1,5%. Bảng số liệu dưới đây cho biết cách phân bố dòng tiền trong hợp đồng bảo hiểm của A.
Tuy bị cấn trừ phí với tỷ lệ cao trong những năm đầu và vẫn tiếp tục trong suốt thời gian bảo hiểm, người tham gia vẫn không bị "mất trắng" vì bản thân đã "mua" được quyền lợi bồi thường trước những rủi ro như tử vong, tàn tật, bệnh nặng... Cần lưu ý bản chất của bảo hiểm không phải là sản phẩm sinh lợi tối ưu, mà là một hình thức đảm bảo cho bản thân trước những rủi ro có thể xảy đến.
Bảng minh họa quyền lợi
Để khách hàng dễ có cái nhìn tổng quan về các quyền lợi, công ty bảo hiểm sẽ cung cấp bảng minh họa quyền lợi bảo hiểm đi kèm trong hợp đồng. Bảng này thường chia làm hai gồm quyền lợi đảm bảo và quyền lợi không đảm bảo.
Quyền lợi đảm bảo là những quyền lợi của người mua mà công ty cam kết chi trả đúng số tiền như trên bảng minh họa. Nhóm này thường áp dụng cho rủi ro tử vong, thương tật toàn bộ hoặc bệnh lý nghiêm trọng. Trong khi đó, quyền lợi không đảm bảo thường mang tính minh họa vì phụ thuộc vào kết quả kinh doanh, đầu tư của công ty bảo hiểm. Nhóm này thường gặp là quyền lợi đầu tư, bảo tức định kỳ, giá trị hoàn lại.
Ví dụ, khách hàng Nguyễn Văn A, giới tính nam, 22 tuổi, tham gia bảo hiểm của công ty B. Thời hạn hợp đồng là 43 năm, thời hạn đóng phí 43 năm với tổng phí hằng năm là 18 triệu đồng. Vào năm thứ 10, 15 và 20 tham gia, A sẽ được thưởng tiền duy trì hợp đồng. Bảng minh họa quyền lợi của Nguyễn Văn A như sau:
Như vậy từ nay đến năm 65 tuổi, nếu tử vong hoặc tàn tật toàn bộ và vĩnh viễn, A sẽ được bồi thường 1 tỷ đồng. Nếu tử vong do tai nạn, A sẽ được bồi thường 2 tỷ đồng. Nếu mắc bệnh ung thư, A nhận được số tiền 250 triệu đồng.
Bên cạnh đó, đến năm 65 tuổi, công ty B cam kết sẽ chi trả cho A quyền lợi đầu tư với tổng số tiền gần 967 triệu đồng. Đây là số tiền chắc chắn A nhận được.
Trong thời gian tham gia bảo hiểm, nếu kết quả kinh doanh và đầu tư của công ty B thuận lợi và công ty áp dụng mức lãi 5% mỗi năm, A có thể nhận tới hơn 2,2 tỷ đồng. Đây là số tiền kỳ vọng, không chính xác tuyệt đối và không có giá trị để A yêu cầu công ty B trả đúng khi kết thúc hợp đồng.
Tóm lại khi xem bảng minh họa quyền lợi, người mua chỉ nên tìm hiểu kỹ các quyền lợi đảm bảo để biết chắc rằng bản thân sẽ nhận được những quyền lợi gì. Với những quyền lợi không đảm bảo, người mua chỉ nên tham khảo và xem chúng như những thông tin mang tính ước lệ.
Tất Đạt