Sự việc cư dân một chung cư nổi tiếng ở Hà Nội đấu tranh với công ty cung cấp dịch vụ về phí dịch vụ chung cư và sự ra đời của quyết định 4520/QD-UBND do thành phố Hà Nội ban hành đã cho thấy vấn đề giá dịch vụ chung cư vẫn đang rất "nóng".
Tuy nhiên việc quy định mức giá trần cho các dịch vụ nhà chung cư trong quyết định 4520 này còn nhiều điều bất hợp lý.
1.Ủy ban nhân dân TP Hà Nội đưa ra mức giá trần sẽ khiến cho các công ty dịch vụ áp mức giá đó với các chủ hộ một khi mức giá này đã có lãi mà không cần thông qua việc thỏa thuận với các cư dân đang sinh sống. Như vậy phải chăng quyết định này đã mặc nhiên công nhận các công ty dịch vụ có quyền quyết định giá dịch vụ nhà chung cư?
2. Giá thành dịch vụ được xây dựng trong quyết định 4520 chưa cho thấy cơ sở khoa học và thực tế cho việc tính toán ra mức giá. Vì thực tế cho thấy có sự không thống nhất giữa các công ty dịch vụ và cư dân về các mức giá hiện tại.
Như với tòa nhà chung cư nổi tiếng kia., sau 2 tháng áp giá với mức cao nhất (4.000 đ/m2) Công ty dịch vụ đã yêu cầu trả lại việc quản lý cho UBND TP vì họ "quá lỗ". Cho đến bây giờ cư dân ở đây phải đồng ý thỏa thuận với Công ty dịch vụ với giá xấp xỉ 16.000đ/m2.
Còn ở các chung cư có dịch vụ tối thiểu (thang máy, bơm nước, đèn chiếu sáng công cộng, trông xe máy..), theo tôi thì với mức giá trần 3.100đ/m2 mà UBND đưa ra là công ty dịch vụ lãi nhiều rồi.
Ngay chung cư tôi đang ở , công ty dịch vụ đang thu 80.000 đ/hộ gia đình từ tháng 10/2011. Với giá này họ đã đủ để vận hành mọi hoạt động dịch vụ (thực tế 6 tháng qua mà không thấy họ kêu lỗ lãi gì cả).
Nhưng khi có quyết định 4520 của UBND TP, lập tức họ kêu lỗ và muốn tăng giá. Trước mắt là 1.500 đ/m2 đối với các căn hộ có diện tích là 73, 80 và 83 m2. Đến tháng 9/2012 họ sẽ tăng lên trên 1.500 đ/m2.
Nhìn vào lộ trình tăng giá này thì thấy họ quá lãi, trong khi các tiện ích và chất lượng dịch vụ không có gì thay đổi. Thêm nữa, công ty dịch vụ ban hành quyết định điều chỉnh mức thu tiền dịch vụ nhưng không hề tham khảo ý kiến người đang cư ngụ tại đây.
3.Trong nội dung những dịch vụ được thực hiện trong quyết định 4520 chỉ thể hiện những công việc cho diện tích công cộng ( có trong bảng giá dịch vụ cho nhà chung cư đi kèm). Nhưng khi tính giá dịch vụ lại được tính với diện tích “sở hữu riêng" của từng căn hộ.
Ở đây có sự "hài hước": con người là vật thể sống, sử dụng những dịch vụ công cộng ( như thang máy, diện tích chung chỗ để xe, hành lang chung, đèn chiếu sáng công cộng, vườn hoa chung… ) thì không được trả phí dịch vụ, mà căn hộ là vật vô tri vô giác không thể nào sử dụng được những dịch vụ công cộng (cho dù căn hộ đó có diện tích lớn rất nhiều) thì lại được đưa vào để bắt nó phải trả phí dịch vụ?
4. Việc tính giá dịch vụ theo diện tích sở hữu riêng vô hình chung đã gây mất đoàn kết trong dân vì không công bằng giữa các hộ dân sống trong cùng một khối nhà. Ví dụ: việc sử dụng dịch vụ công cộng giữa hộ có diện tích 60m2 có 7 nhân khẩu với hộ có diện tích 90m2 có 2 nhân khẩu là khác nhau trong khi giá tiền trả cho dịch vụ công cộng lại ngược nhau.
Điều này đã gây bất bình trong dân. Người ở căn hộ diện tích lớn lại nghĩ rằng thật vô lý khi phải đi trả hộ cho người ở diện tích bé hơn một phần tiền dịch vụ chung chỉ vì cái quy định này.
Rõ ràng ở đây UBND đã chưa quan tâm đến quyền lợi của các hộ dân sinh sống trong các nhà chung cư, những người trực tiếp sử dụng dịch vụ và hiểu rõ nhất sự hợp lý trong các chi phí vận hành cho tòa nhà. Vậy để giải quyết sự bất hợp lý này theo tôi cần có những thay đổi sau :
1. Thành lập Ban quản trị cho từng khu chung cư theo đúng tinh thần Quy chế quản lý và sử dụng chung cư theo văn bản Bộ Xây dựng đã ban hành.
2. Không cần đưa ra khung giá trần, giá dịch vụ chung cư sẽ dựa trên hạch toán thu chi thực tế giữa Ban quản lý với Công ty dịch vụ một cách hợp lý. Việc thực hiện điều chỉnh theo thỏa thuận chu kỳ 3, 6, 12 tháng một lần giữa Ban quản lý và nhà cung cấp dịch vụ.
3. Việc áp dụng tính giá theo số đầu căn hộ là hoàn toàn hợp lý ( còn chính xác nhất là tính theo đầu nhân khẩu, áp dụng giống như Công ty môi trường thu phí dọn rác thải).
Giá trị phân bổ cho từng căn hộ sẽ được tính sau khi Ban quản trị và Công ty dịch vụ tính toán dựa trên mức thực thu chi thực hàng tháng ở mức có thể chấp nhận được. (Vì thực tế việc thu, chi của từng khối nhà, khu nhà là khác nhau).
Việc bỏ giá trần và sự xuất hiện của Ban quản trị là yếu tố quyết định chấm dứt độc quyền của các Công ty dịch vụ và trả lại cho dân cư quyền lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ tốt hơn. Điều này sẽ tạo sự cạnh tranh về chất lượng dịch vụ giữa các nhà cung cấp dịch vụ.
Để chấm dứt tình trạng độc quyền, ứng xử không lành mạnh của các công ty dịch vụ và tình trạng hàng tháng dân cư trong các khu đô thị lo lắng về “sự thay đổi của giá dịch vụ" có thể đến với bất cứ lúc nào, tôi thiết nghĩ UBND thành phố cần phải khẩn trương vào cuộc để có một kết luận rõ ràng, minh bạch, hợp lý và công bằng giữa các công ty dịch vụ và người được hưởng các dịch vụ khi họ đã mua dịch vụ đó.
Dương Hội
Phụ lục BẢNG GIÁ DỊCH VỤ NHÀ CHUNG CƯ 1.Nhà chung cư không có thang máy (2.400đ/m2/tháng) Quét dọn, vệ sinh diện tích công cộng của tòa nhà đảm bảo sạch, gọn (1 ngày/1 lần); Quản lý, vận hành các phương tiện kỹ thuật của tòa nhà theo quy định của nhà sản xuất và chuyên ngành; Thay, rửa bể nước đảm bảo vệ sinh (6 tháng/1 lần): Bảo vệ an ninh, trật tự trong và ngoài tòa nhà 2.Nhà chung cư có thang máy - mức thiết yếu (3.100đ/m2/tháng ) Quét dọn, vệ sinh diện tích công cộng của tòa nhà đảm bảo sạch, gọn (1 ngày/1 lần); Quản lý, vận hành các phương tiện kỹ thuật của tòa nhà (gồm cả thang máy, máy phát điện, hệ thống kỹ thuật khác) theo quy định của nhà sản xuất và chuyên ngành; Tổ chức diễn tập an toàn phòng chống cháy, nổ (1 năm/1 lần); Thay, rửa bể nước đảm bảo bảo vệ sinh (6 tháng/1 lần), Bảo vệ an ninh, trật tự trong và ngoài tòa nhà 3.Nhà chung cư có thang máy - mức mở rộng (4.000đ/m2/tháng) Quét dọn, vệ sinh diện tích công cộng của tòa nhà đảm bảo sạch, gọn (1 ngày/1 lần); Quản lý, vận hành các phương tiện kỹ thuật của tòa nhà (gồm cả thang máy, máy phát điện, hệ thống camera an ninh, doorphone, hệ thống kỹ thuật khác) theo quy định của nhà sản xuất và chuyên ngành; Tổ chức diễn tập an toàn phòng chống cháy, nổ (1 năm/1 lần); Thay, rửa bể nước đảm bảo vệ sinh (6 tháng/1 lần); Tổ chức phun thuốc diệt côn trùng (1 năm/1 lần). Chăm sóc cây xanh thảm cỏ thuộc khuôn viên nhà chung cư; Lễ tân trực theo giờ hành chính; Bảo vệ an ninh, trật tự trong và ngoài tòa nhà Ghi chú: 1. Giá trên đã bao gồm chi phí để thực hiện hoàn chỉnh các thành phần công việc; chi phí quản lý chung (gồm cả chi phí cho Ban quản trị); lợi nhuận của doanh nghiệp; thuế VAT và chưa tính đến nguồn thu để bù đắp chi phí dịch vụ nhà chung cư theo đặc thù của từng dự án. Việc xác định giá dịch vụ chung của tòa nhà cụ thể phải căn cứ theo đặc thù (từ nguồn thu kinh doanh thuộc phần sở hữu chung của tòa nhà, từ thỏa thuận của các bên liên quan hoặc từ điều kiện hạ tầng, môi trường …) để xác định cho phù hợp. 2. Diện tích tính giá là diện tích theo giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà (nếu đã có) hoặc theo hợp đồng mua bán căn hộ nếu chưa có giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà. 3. Đơn vị quản lý vận hành tòa nhà chung cư chịu trách nhiệm Tổ chức thu, chi, hạch toán giá dịch vụ nhà chung cư và các nguồn thu, chi khác đảm bảo công khai, minh bạch theo đúng quy định của Nhà nước. |