![]() |
Tân vô địch Nadal. |
Trở lại sân đất đỏ quen thuộc, Nadal lại có phong độ bất khả chiến bại vốn có và chẳng ai có thể đánh bại được anh. Thẳng tiến vào chung kết Rome Masters sau khi loại David Ferrer lần thứ hai liên tiếp trong vòng một tháng, Nadal tự tin tái đấu với đương kim vô địch Djokovic.
Tay vợt số 1 thế giới đã đăng quang ở giải này năm ngoái sau khi thắng Nadal trong trận chung kết, nhưng lịch sử đã không lặp lại khi họ tái ngộ ở chung kết năm nay.
Djokovic dù loại được Federer ở bán kết nhưng vẫn không thể hiện là đối thủ xứng tầm với Vua đất nện. Phong độ của anh so với trận chung kết Monte Carlo cải thiện hơn. Ít ra anh cũng duy trì được thế bám đuổi với Nadal trong set 1.
Tất cả những gì tay vợt Serbia làm được chỉ có vậy. Còn lại, anh vẫn là một Djokovic vụng về và thiếu tự tin trước Nadal như tại trận chung kết mở màn mùa đất nện hồi đầu tháng 4 ở Monte Carlo.
Anh liên tục đánh bóng thiếu chính xác, với con số thống kê lỗi bóng hỏng lên tới 41 quả, gấp đôi so với Nadal (21 quả). Hiệu quả những pha giao điểm lần hai của anh rất thấp, do bị Nadal bắt bài và hóa giải dễ dàng. Anh còn mắc 4 lỗi giao bóng kép, trong đó cú giao bóng hỏng thứ tư của anh cũng chính là điểm kết thúc trận đấu và đem chiến thắng chung cuộc 7-5, 6-3 cho Nadal.
![]() |
Nadal và Djokovic thân ái chào nhau sau trận chung kết . |
Về phía mình, Nadal tiếp tục đăng quang trong màn cổ vũ nhiệt tình của cổ động viên ở Rome. Hạ gục Djokovic là nhiệm vụ quá dễ đối với Nadal vào lúc này. Anh không cần dùng đến độc chiêu giao bóng ăn điểm trực tiếp và chỉ cần đôi công với tay vợt Serbia cũng đủ để giành chiến thắng.
Đây là lần thứ 6 Nadal đăng quang ở Rome. Kéo dài kỷ lục vô địch tại đây, Nadal đồng thời đoạt lại ngôi số 2 thế giới từ tay Roger Federer. Rome Masters trở thành bước tạo đà lý tưởng cho tay vợt Tây Ban Nha để hướng tới Rolland Garros sẽ khai mạc vào ngày 27/5 tại Paris.
Thống kê trận đấu | ||
Giao bóng | Djokovic | Nadal |
Giao bóng ăn điểm trực tiếp | 1 | 0 |
Lỗi kép | 4 | 0 |
Tỉ lệ giao bóng một thành công | 64% | 57% |
Tỉ lệ ăn điểm ở lần giao bóng một | 32/47 (68%) | 27/39 (69%) |
Tỉ lệ ăn điểm ở lần giao bóng hai | 10/27 (37%) | 17/30 (57%) |
Điểm cứu Break-point | 3/7 (43%) | 6/7 (86%) |
Số game cầm giao bóng | 11 | 10 |
Trả giao bóng | ||||||||||||
|
Điểm | |||||||||
|
Anh Hoàng