Theo khoản 4 Điều 26 Thông tư 12/2020/TT-BGTVT, doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định có trách nhiệm thanh toán tiền vé cho hành khách đã mua vé nhưng từ chối chuyến đi theo các mức sau:
- Tối thiểu 90% tiền vé cho hành khách đã mua vé nhưng từ chối chuyến đi trước khi xe khởi hành ít nhất 2 giờ đối với tuyến cố định có cự ly từ 300 km trở xuống và ít nhất 4 giờ đối với tuyến cố định có cự ly trên 300 km.
- Tối thiểu 70% tiền vé cho hành khách đã mua vé nhưng từ chối chuyến đi trước khi xe khởi hành ít nhất 1 giờ đối với tuyến cố định có cự ly từ 300 km trở xuống và ít nhất 2 giờ đối với tuyến cố định có cự ly trên 300 km.
Như vậy, trường hợp hành khách đã mua vé xe khách dịp Tết Ất Tỵ 2025 nói riêng và thời gian khác nói chung nhưng sau đó đổi ý không đi thì phải thông báo trước cho hãng xe khách theo thời gian quy định nêu trên để được hãng xe hoàn phần tiền vé theo mức tương ứng.
Lưu ý: Mức tiền mà hãng xe phải trả lại cho hành khách từ chối chuyến đi nêu trên là mức tối thiểu, khuyến khích hãng xe trả lại tiền cho hành khách ở mức cao hơn nhằm có lợi cho hành khách.
Căn cứ Điều 19 Thông tư 12/2020/TT-BGTVT (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 02/2021/TT-BGTVT), đơn vị kinh doanh vận tải thực hiện niêm yết trên xe và niêm yết tại quầy bán vé do đơn vị tự bán vé theo quy định sau đây:
- Niêm yết tại quầy bán vé các thông tin sau: tên đơn vị kinh doanh vận tải, tên tuyến, giá vé (giá cước) đã kê khai theo mẫu quy định tại Phụ lục 22 ban hành kèm theo Thông tư này, lịch xe xuất bến của từng chuyến xe, dịch vụ phục vụ hành khách trên hành trình, khối lượng hành lý miễn cước.
- Niêm yết trên xe:
+ Niêm yết ở phía trên kính trước: tên bến xe nơi đi, tên bến xe nơi đến; chiều cao chữ tối thiểu 6 cm.
+ Niêm yết ở mặt ngoài hai bên thân xe hoặc hai bên cánh cửa xe: tên và số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải với kích thước tối thiểu: chiều dài là 20 cm, chiều rộng là 20 cm; giá vé (giá cước) đã kê khai theo mẫu quy định tại Phụ lục 22 ban hành kèm theo Thông tư này.
+ Niêm yết ở trong xe: biển số đăng ký xe (biển kiểm soát xe), giá vé (giá cước) đã kê khai theo mẫu quy định tại Phụ lục 22 ban hành kèm theo Thông tư này, hành trình chạy xe, dịch vụ phục vụ hành khách trên hành trình, khối lượng hành lý miễn cước, số điện thoại di động đường dây nóng của đơn vị kinh doanh vận tải, của Sở Giao thông vận tải nơi cấp phù hiệu, biển hiệu.
Luật sư Phạm Thanh Hữu
Đoàn luật sư TP HCM