![]() |
Mã đề được dùng trong nhiều bài thuốc giải nhiệt, tiêu thũng. |
Phù thũng là một chứng bệnh thường gặp ở mọi lứa tuổi, tính chất bệnh đa dạng, do nhiều nguyên nhân gây ra. Theo Đông y, bệnh xuất hiện do tà khí kết lại ở các kinh phế, tỳ, thận. Tâm quá hư suy cũng gây ra phù thũng. Sau đây là một số bài thuốc chữa chứng này:
- Trần bì, bán hạ, mộc hương, tô mộc mỗi thứ 8 g, búp ổi 4 g, sắc uống, thích hợp với người bị phù dinh dưỡng do rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy kéo dài.
- Đại phúc bì, mộc hương, bạch linh mỗi thứ 12 g; bạch truật, mộc qua, thảo quả, hắc phụ tử chế mỗi thứ 8 g; can khương, hậu phác mỗi thứ 6 g, cam thảo 2 g; sắc uống. Bài thuốc này thích hợp với những bệnh nhân bị phù do suy tim, viêm thận mạn tính, tiêu chảy mạn tính.
- Xa tiền thảo (mã đề) 40 g, sắc uống, chữa phù thũng do tiểu tiện bất lợi.
Trong các bài thuốc trên, mỗi vị thuốc có đặc điểm và tác dụng riêng:
- Trần bì: Vị đắng the, mùi thơm, tính ấm, có tác dụng khai khiếu tiêu đờm, chữa ho, đầy bụng, nôn mửa, tiêu chảy, trừ thấp, lợi tiểu.
- Đại phúc bì: Vị ngọt hơi the, tính ấm, có tác dụng hành khí, lợi thủy, chữa thủy thũng, lợi tiểu tiện.
- Mã đề: Vị ngọt nhạt, tính mát, có tác dụng thanh phế nhiệt, lợi tiểu tiện, chữa bí tiểu tiện, tiểu tiện ra máu.
- Tang bạch bì: Vị ngọt, tính hàn, có tác dụng tả phế, hành thủy, tiêu đờm, trị phong thấp, thấp khớp.
- Ngũ gia bì: Vị đắng, hơi the, mùi thơm, tính ấm, có tác dụng mạnh gân cốt, trừ phong thấp, kích thích tiêu hóa.
- Sinh khương (gừng tươi): Vị cay, mùi thơm, tính ấm, có tác dụng tán hàn, ôn trung, tiêu đờm, hành thủy; chữa cảm mạo phong hàn, kích thích tiêu hóa, trị bụng đầy trướng, giải độc.
- Quế chi: Vị cay ngọt, mùi thơm, tính đại nhiệt, có tác dụng bổ hỏa, trợ dương, tán hàn, ôn ấm tỳ, hoạt huyết, chữa các chứng bệnh do hàn, thũng và kinh bế do hàn.
BS Trần Xuân Thủy, Sức Khoẻ & Đời Sống