Căn cứ khoản 1 điều 50 Luật Việc làm năm 2013, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng mức tối đa sẽ thực hiện như sau:
Trường hợp 1: Không quá 5 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định.
Căn cứ khoản 2 điều 3 Nghị định 38/2019/NĐ-CP, 5 lần mức lương cơ sở là 7.450.000 đồng.
Trường hợp 2: Không quá 5 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật Lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.
Căn cứ khoản 1 điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP, 5 lần mức lương tối thiểu vùng từ ngày 1/7/2022 sẽ được tính như sau:
- Vùng I: 23.400.000 đồng (Hiện nay là 22.100.000 đồng).
- Vùng II: 20.800.000 đồng (Hiện nay là 19.600.000 đồng).
- Vùng III: 18.200.000 đồng (Hiện nay là 17.150.000 đồng).
- Vùng IV: 16.250.000 đồng (Hiện nay là 15.350.000 đồng).
Như vậy, từ ngày 1/7/2022 không tăng tiền trợ cấp thất nghiệp mà chỉ tăng mức tối đa được hưởng, để phù hợp với mức lương tối thiểu vùng mới như phân tích ở trên.
Lưu ý, căn cứ khoản 2 điều 50 Luật Việc làm năm 2013, thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 1 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Luật sư Phạm Thanh Hữu
Đoàn luật sư TP HCM