Luật sư tư vấn
Theo quy định tại Điều 112 của Bộ Luật lao động (BLLĐ) 2019, người lao động được quyền nghỉ Tết 5 ngày. Ngoài ra, người lao động có quyền xin nghỉ phép hay còn gọi là nghỉ hàng năm.
Như vậy, bạn chỉ có quyền được nghỉ Tết Giáp Thìn 5 ngày. Nếu bạn có việc riêng thì có thể xin nghỉ việc riêng theo quy định tại Điều 115 của BLLĐ, song không phải là "nghỉ Tết".
Theo đó, những ngày nghỉ việc riêng vẫn được trả lương bao gồm: kết hôn (3 ngày); con đẻ, con nuôi kết hôn (1 ngày); cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi (của bạn, hoặc vợ/chồng bạn), vợ (hoặc chồng), con đẻ, con nuôi chết (3 ngày).
Bạn cũng có thể xin nghỉ không hưởng lương một ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn. Bên cạnh đó, bạn còn có thể thỏa thuận xin nghỉ không hưởng lương với người sử dụng lao động.
Ngoài ra, theo quy định tại Điều 113, 114 của BLLĐ, thì người lao động trong điều kiện bình thường được nghỉ phép hàng năm 12 ngày làm việc và số ngày nghỉ hàng năm sẽ được tăng thêm 1 ngày nếu có đủ 5 năm liên tục làm việc cho một người sử dụng lao động. Những ngày nghỉ Tết và những ngày nghỉ phép hàng năm đều là những ngày nghỉ được trả lương.
Làm gì để tránh bị sa thải?
Với thông tin bạn đưa ra, không rõ bạn muốn nghỉ để giải quyết công việc theo trường hợp nào, song cần tuân thủ đúng quy định để tránh bị xử lý kỷ luật.
Hiện, pháp luật không có quy định về việc bạn phải nộp đơn xin nghỉ trước bao nhiêu ngày mà việc này sẽ được thực hiện theo quy định riêng của mỗi công ty. Do đó, bạn có thể liên hệ với sếp hoặc phòng nhân sự để hỏi về việc xin nghỉ thêm những ngày sau Tết cho đúng quy định của công ty.
Trong trường hợp bạn nghỉ mà không xin phép hoặc không báo trước đúng thời hạn theo quy định của công ty thì hành vi của bạn có thể bị coi là "tự ý bỏ việc" và có thể bị xử lý kỷ luật lao động theo Nội quy lao động của công ty. Theo quy định tại Điều 124 của BLLĐ thì các hình thức xử lý kỷ luật bao gồm: khiển trách, kéo dài thời hạn nâng lương không quá 6 tháng, cách chức và sa thải.
Theo quy định tại khoản 4 Điều 125 BLLĐ, thì người lao động bị áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải khi tự ý bỏ việc 5 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày, hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc, mà không có lý do chính đáng.
Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động. Khi người lao động bị áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải thì theo quy định tại khoản 8 Điều 34 BLLĐ, hợp đồng lao động cũng sẽ bị chấm dứt hiệu lực.
Ngoài ra, bên cạnh trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động theo hình thức xử lý kỷ luật sa thải thì theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 BLLD, người sử dụng lao động còn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nếu người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 5 ngày làm việc liên tục trở lên.
Luật sư Ngô Quí Linh
Giám đốc Công ty luật Mai Đăng Khang