Luật sư tư vấn
Theo quy định tại điểm a khoản 1 điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 điều 6 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT) cách thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận như sau: Cá nhân trong nước thì ghi "ông" (hoặc "bà"), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân (nếu có), địa chỉ thường trú.
Giấy tờ nhân thân là Giấy chứng minh nhân dân thì ghi "CMND số:..."; Giấy chứng minh quân đội nhân dân thì ghi "CMQĐ số:..."; thẻ căn cước công dân thì ghi "CCCD số:...". Trường hợp chưa có Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân thì ghi "Giấy khai sinh số...".
Thông tin về số CMND, số thẻ CCCD của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được ghi tại trang 1 của Giấy chứng nhận.
Theo khoản 14 điều 6 của Thông tư này, người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép xác nhận thay đổi thông tin về số CMND, số thẻ CCCD theo nhu cầu của họ.
Điều này có nghĩa khi có thay đổi từ số CMND (loại 9 số) sang số CMND mới (loại 12 số) hoặc CCCD (cũng là 12 số), chủ sử dụng đất có đăng ký thay đổi (đính chính Giấy chứng nhận) hay không tùy thuộc nhu cầu của họ mà pháp luật không bắt buộc.
Việc chuyển từ CMND sang thẻ CCCD không ảnh hưởng tới quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp giao dịch (mua bán, tặng cho, thế chấp...), chủ sử dụng đất chỉ cần xuất trình thẻ CCCD mới và Giấy xác nhận của cơ quan cấp CCCD về việc công dân đã được cấp CMND (số cũ). Giấy này được cấp đồng thời với thẻ CCCD mới.
Luật sư Vũ Tiến Vinh
Công ty luật Bảo An, Hà Nội