Theo Điều 188 Bộ luật Hình sự, Buôn lậu là việc buôn bán hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái quy định của pháp luật.
Khoản 6 Điều 3 Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định hàng hóa nhập lậu gồm: hàng nhập khẩu lưu thông trên thị trường không có hóa đơn, chứng từ kèm theo hoặc có hóa đơn, chứng từ nhưng không hợp pháp; hàng nhập khẩu thuộc danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu hoặc tạm ngừng nhập khẩu theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp do Thủ tướng quyết định cho phép nhập khẩu; hàng nhập khẩu không đi qua cửa khẩu quy định, không làm thủ tục hải quan hoặc gian lận số lượng, chủng loại khi làm thủ tục hải quan...
Đối với xe chở hàng thuê, lái xe có trách nhiệm phải tìm hiểu hàng hóa mà họ vận chuyển có hóa đơn, chứng từ hay không, có thuộc diện hàng cấm hay không.
Việc tài xế khai báo không biết hàng hóa không có hóa đơn, chứng từ... đó là quyền của người lái xe. Trách nhiệm chứng minh người lái xe biết hay không biết thuộc cơ quan bảo vệ pháp luật, phòng chống buôn lậu. Trường hợp cơ quan chức năng chứng minh được lái xe biết hoặc buộc phải biết hàng hóa đó không có hóa đơn nhưng vẫn cố tình vận chuyển thì họ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi vi phạm. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà người lái xe có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Buôn lậu.
Về xử phạt hành chính, theo Điều 15 Nghị định 98/2020/NĐ-CP, người kinh doanh, cố ý vận chuyển, tàng trữ, giao nhận hàng hóa nhập lậu thì tùy mức độ vi phạm mà có thể bị phạt tiền từ 500.000 đến 100 triệu đồng. Ngoài ra, người vi phạm còn có thể bị tịch thu tang vật, phương tiện vận tải vi phạm; buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng; buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
Nặng hơn, người đó có thể bị xử lý hình sự theo Điều 188 Bộ luật Hình sự. Người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 5 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 20 năm. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 đến 5 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Để tránh vướng lao lý thì lái xe cần làm một số việc sau:
- Đối với lái xe cho tổ chức, pháp nhân (doanh nghiệp), cần có Hợp đồng lao động rõ ràng, quy định trách nhiệm của doanh nghiệp, lái xe đối với hàng hóa vận chuyển. Người lái xe có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu số lượng, chủng loại trên thực tế với chứng từ, hóa đơn vận chuyển của mỗi chuyến hàng.
- Đối với lái xe tự do, cần kiểm tra đầy đủ, rõ ràng thông tin người gửi, người nhận để xem xét xem có yếu tố nào không bình thường hay không. Nếu thông tin về tên, địa chỉ, số điện thoại của người gửi hoặc người nhận không rõ ràng hoặc có một số dấu hiệu nghi ngờ thì có thể từ chối vận chuyển.
Đối với hàng hóa, nên xem xét có hóa đơn, chứng từ hay không, có phù hợp với số lượng thực tế hay không. Việc vận chuyển nên có hợp đồng để ràng buộc trách nhiệm của chủ hàng và bên vận chuyển. Đây cũng là căn cứ để cơ quan pháp luật giải quyết khi có hành vi vi phạm.
Luật sư Vũ Tiến Vinh
Công ty luật Bảo An, Hà Nội