Điều 613 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau: Trường hợp người thừa kế là cá nhân thì phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc được sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế, nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết.
Điều 610 Bộ luật dân sự 2015 quy định mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền để lại tài sản của mình cho người khác và quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Vậy có thể hiểu rằng, chỉ cần bạn đáp ứng điều kiện trên, bất kể còn quốc tịch Việt Nam hay không, bạn vẫn được hưởng thừa kế theo quy định của pháp luật về dân sự hiện hành. Bên cạnh quyền hưởng thừa kế tài sản, bạn cũng phải có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do cha mẹ để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Tuy nhiên, bạn cũng cần lưu ý thêm về quyền hưởng thừa kế tài sản là nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất đối với người không còn quốc tịch Việt Nam có thể khác với công dân Việt Nam. Cụ thể, căn cứ Khoản 1 Điều 28 và Khoản 1 Điều 37 Luật Đất đai 2024 như sau:
- Trường hợp người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam thì được hưởng thừa kế quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất cùng các loại đất khác (nếu có) trong cùng thửa đất có nhà ở theo quy định của pháp luật về dân sự.
- Trường hợp người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài nhưng không được phép nhập cảnh vào Việt Nam thì chỉ được hưởng giá trị của phần thừa kế.
*Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được định nghĩa là người Việt Nam từng có quốc tịch Việt Nam mà khi sinh ra quốc tịch của họ được xác định theo nguyên tắc huyết thống và con, cháu của họ đang cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài (theo Khoản 4 Điều 3 Luật quốc tịch Việt Nam năm 2008).
Như vậy, đối với trường hợp của bạn, tuy không còn quốc tịch Việt Nam nhưng vẫn được hưởng thừa kế tài sản là nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất và đứng tên trên Giấy chứng nhận để thực hiện quyền định đoạt tài sản cùng các anh chị em trong gia đình.
Thạc sĩ luật Nguyễn Trúc Anh