- Hai quần đảo Trường Sa và Hoàng Sa có ý nghĩa chiến lược đối với an ninh quốc phòng của nước ta, điều này được thể hiện qua:
Khẳng định chủ quyền của nước ta đối với hai quần đảo và vùng biển, thềm lục địa xung quanh.
Là tiền tiêu góp phần bảo vệ an ninh quốc phòng vùng biển nước ta.
2. Các biện pháp bảo vệ tài nguyên đất của nước ta:
* Đối với đất vùng đồi núi:
- Áp dụng tổng thể các biện pháp thuỷ lợi, canh tác hợp lí: làm ruộng bậc thang, đào hố vẩy cá, trồng cây theo băng.
- Cải tạo đất hoang đồi trọc bằng các biện pháp kết hợp. Bảo vệ rừng và đất rừng, ngăn chặn nạn du canh, du cư.
* Đối với đất nông nghiệp vốn đã ít:
- Cần có biện pháp quản lí chặt chẽ và kế hoạch mở rộng diện tích.
- Thâm canh, tăng vụ, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, sử dụng đất hợp lí, chống bạc màu, chống glây hoá.
- Bón phân, cải tạo đất thích hợp, chống ô nhiễm đất.
Câu 2:
* Cơ cấu công nghiệp theo lãnh thổ của nước ta:
Hoạt động công nghiệp tập trung chủ yếu ở một số khu vực:
- Đồng bằng sông Hồng và phụ cận là khu vực có mức độ tập trung công nghiệp vào lại cao nhất trong cả nước. Từ Hà Nội, hoạt động công nghiệp với chuyên môn hóa khác nhau lan tỏa theo nhiều hướng.
- Ở Nam Bộ hình thành một dải công nghiệp, trong đó nổi lên trung tâm công nghiệp hàng đầu của nước ta như thành phố Hồ Chí Minh, Biên Hòa, Vũng Tàu và Thủ Dầu Một.
- Duyên hải miền Trung: ngoài Đã Nẵng là trung tâm công nghiệp quan trọng nhất còn có một số trung tâm khác (Vinh, Quy Nhơn, Nha Trang...).
- Vùng núi, vùng sâu, vùng xa công nghiệp chậm phát triển hơn; phân bố phân tán và rời rạc.
Các nhân tố tác động đến sự phân hoá lãnh thổ công nghiệp: sự phân hóa lãnh thổ công nghiệp ở nước ta là kết quả tác động của hàng loạt các nhân tố:
- Vị trí địa lí.
- Tài nguyên thiên nhiên.
- Dân cư và nguồn lao động.
- Cơ sở vật chất kĩ thuật.
- Vốn.
- Chính sách của nhà nước.
Những vùng có giá trị (tỉ trọng) công nghiệp lớn: Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long.
* Công nghiệp lại phân bố thưa thớt ở trung du và miền núi, vì:
- Vị trí địa lí và các điều kiện về mặt tự nhiên cũng như kinh tế xã hội không thuận lợi.
- Địa hình đồi núi không thích hợp cho việc xây dựng các cơ sở công nghiệp.
- Tuy một số nơi có tài nguyên khoáng sản nhưng nhìn chung là ở các mỏ nhỏ, phân tán cùng với trữ lượng thấp. Do đó ở đây qui mô và mức độ tập trung các ngành công nghiệp không lớn.
- Đồng thời hệ thống cơ sở vật chất nghèo nàn chưa đáp ứng đủ cho nhu cầu phát triển, giao thông đi lại gặp rất nhiều khó khăn, hệ thống điện nước chưa đồng bộ, thậm chí nhiều nơi chưa có.
- Dân cư chủ yếu có trình độ thấp, chủ yếu lại thuần nông nên chưa đáp ứng được.
Câu 3
* Thuận lợi và khó khăn về mặt tự nhiên để phát triển cây công nghiệp lâu năm ở Tây Nguyên:
Thuận lợi:
- Khí hậu có tính chất cận xích đạo nóng ẩm quanh năm, có sự phân hóa theo độ cao;
- Địa hình có các cao nguyên xếp tầng;
- Diện tích đất đỏ badan lớn có tầng phong hóa sâu, giàu chất dinh dưỡng, lại phân bố tập trung với những mặt bằng rộng lớn.
- Nguồn nước đồi dào từ các hệ thống sông suối (sông Xê Xan, Xrêpốc và thượng nguồn sông Đồng Nai).
Khó khăn:
- Mùa khô gay gắt gây tình trạng thiếu nước nghiêm trọng.
- Ngoài ra còn có một số thiên tai thường xảy ra: lũ quét, sạt lở đất, nắng nóng,… và các dịch bệnh nấm mốc.
* Tây Nguyên cần phải kết hợp giữa khai thác và bảo vệ vốn rừng, vì: Tây Nguyên là vùng có diện tích rừng lớn nhất nước ta với nhiều loài quí hiếm:
- Với độ che phủ 60% diện tích lãnh thổ, 52% sản lượng gỗ có thể khai thác của cả nước (đầu thập kỉ 90).
- Trong rừng còn nhiều gỗ quý (cẩm lai, gụ mật, nghiến, trắc, sến), nhiều chim, thú quí (voi, bò tót, gấu…). Sản lượng gỗ khai thác hiện nay khoảng 200- 300 nghìn m3/năm.
- Là vùng giàu có về tài nguyên rừng so với các vùng khác trên cả nước.
- Tuy nhiên hiện nay nạn phá rừng của vùng ngày càng gia tăng, tài nguyên rừng đang bị suy giảm, gây ra nhiều hậu quả cho đời sống của con người và cho môi trường:
· Giảm sút nhanh lớp phủ rừng và giảm trữ lượng gỗ.
· Đe dọa môi trường sống của các loài động vật.
· Hạ mực nước ngầm và mùa khô.
2. Nhận xét
- Diện tích lúa đồng bằng sông Cửu Long đều lớn hơn đồng bằng sông Hồng qua các năm.
- Diện tích lúa cả năm trong giai đoạn 2005-2010 của đồng bằng sông Hồng giảm dần (dẫn chứng).
- Diện tích lúa cả năm trong giai đoạn 2005-2010 của đồng bằng sông Cửu Long tăng qua các năm (dẫn chứng).
Giải thích:
- Đồng bằng sông Hồng (15.000 km2) có diện tích nhỏ hơn đồng bằng sông Cửu Long (40.000km2).
- Đồng bằng sông Hồng: Do quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đã làm cho diện tích đất nông nghiệp, đặc biệt là đất dành cho trồng lúa đang ngày càng bị thu hẹp.
- Đồng bằng sông Cửu Long hàng năm vẫn mở rộng diện tích đất trong nông nghiệp là nhờ quá trình cải tạo đất nhiễm mặn, nhiễm phèn và việc cải tạo đất hoang hóa.
Nguồn: Hocmai.vn