Honda thông báo điều chỉnh giá 11 dòng sản phẩm của hãng theo hướng tăng và áp dụng từ 1/7/2021. Theo lý giải của liên doanh Nhật, nguyên nhân tăng giá bởi "trong bối cảnh biến động kinh tế toàn cầu ảnh hưởng tới thị trường nguyên vật liệu, dẫn đến sự thay đổi giá bán các nguyên liệu đầu vào có tác động trực tiếp lên giá thành sản xuất".
Mẫu xe | Giá từ 1/7 | Mức tăng |
Wave Alpha | 17.890 | 100 |
Blade | 18.890-21.390 | 90 |
Wave RSX | 21.790-24.790 | 100 |
Future | 30.290-31.490 | 100 |
Vision | 30.290-34.790 | 300 |
Lead | 38.590-41.790 | 300 |
Air Blade | 41.490-56.690 | 300 |
SH Mode | 54.190-59.290 | 300 |
SH 150 | 88.290-96.290 | 300 |
SH 125 | 71.290-79.290 | 300 |
Winner | 46.090-50.090 | 100 |
Đơn vị: 1.000 đồng
Không kể các dòng môtô dung tích động cơ trên 150 phân khối yêu cầu bằng lái A2, Honda hiện phân phối 19 dòng sản phẩm xe số, xe ga và xe côn tay. Những mẫu xe không thay đổi giá bán đợt này bao gồm: Honda PCX 125/150, PCX Hybrid, Monkey, Super Cub C125 và SH300i.
Doanh số số một thị trường, các mẫu xe của Honda gần như dẫn đầu ở tất cả các phân khúc. Với nhu cầu luôn cao thường trực, giá xe Honda tại đại lý thường tăng so với mức đề xuất của hãng khoảng vài trăm nghìn đến nhiều triệu đồng. Đây cũng là vấn đề khách hàng phản ánh nhiều nhất về xe Honda trong những năm qua nhưng chưa có nhiều thay đổi. Trong giai đoạn dịch Covid-19 hiện nay, tình trạng đội giá bán xe Honda tại đại lý phần nào hạ nhiệt.
Tại Việt Nam, Honda cạnh tranh với nhiều đối thủ như Yamaha, Suzuki, SYM, Piaggio...Với lượng bán ra hơn 2,1 triệu xe, thị phần hãng này trong 2020 đạt 79%, giảm 1% so với cùng kỳ 2019.
Thành Nhạn