Kiểu dáng
![]() |
Xe Bonus. |
"GL" là tên gọi chung của 2 loại xe khá quen mặt trên đường phố: Honda GL MAX với dung tích máy 125cc và Honda GL PRO 150cc. Kiểu dáng của chúng tương tự nhau, và gần giống với Bonus của VMEP.
![]() |
Xe GL. |
GL và Bonus đều mang dáng thể thao với những khối trơn từ thân đến đuôi xe. Nhưng khác hẳn với khối cong hình giọt nước của bình xăng Bonus, bình xăng của GL cứng nét hơn. Hai loại xe đều có thân thuộc loại trường dáng, nhưng đuôi Bonus được vuốt cao tựa những chiếc xe đua. GL trội hơn với bộ tem trang trí cầu kỳ nổi trên thân xe đen nhánh. Vì vậy, ít khi gặp GL màu đỏ, còn Bonus ngoài màu tím phổ biến còn có đen, đỏ và màu trắng chỉ dành riêng cho lực lượng cảnh sát giao thông.
![]() |
Mặt đồng hồ xe GL. |
Hai mẫu xe đều có đèn pha hình chữ nhật nhưng khác nhau ở thiết kế của chụp đèn. Chụp đèn Bonus có dáng khí động học được vuốt lên cao, che khuất cụm bảng đồng bộ. Trong khi đó, cụm đồng hồ của GL được đặt nổi ngay trên đèn pha.
![]() |
Mặt đồng hồ xe Bonus. |
Tuy vậy, bảng đồng hồ của GL đẹp hơn và có cả chỉ báo mức xăng trong bình. Ở phần gầm, Bonus có ụ chắn máy đẹp vừa bảo vệ máy, vừa giúp giảm sức cản của gió. Đèn hậu của cả hai xe hình chữ nhật gắn liền với đuôi nhưng đèn của GL trông sắc cạnh hơn. Nhìn chung, dáng GL trông rất khoẻ khoắn với những đường nét vuông vắn, còn Bonus đẹp không kém với những khối căng trườn trên thân xe.
Kỹ thuật
Honda GL PRO được gắn động cơ 150cc, nên chắc chắn sẽ bốc hơn nhiều so với VMEP Bonus và Honda GL MAX 125cc. Cả 3 động cơ đều thuộc loại máy đứng, với xu-páp treo, trục cam đơn nằm trên nắp máy, cho công suất cao. Đặc trưng của GL là tiếng nổ giòn. Nếu so sánh hai động cơ 125cc với nhau thì công suất máy của Bonus nhỏ hơn GL, trong khi đó trọng lượng của nó lại nặng hơn tới 16 kg, vì vậy chạy Bonus không bao giờ có cảm giác xe luôn chồm lên phía trước.
Động cơ 125cc của GL bền hơn hẳn động cơ 150cc. Tuy vậy, vào thời điểm này rất khó tìm được một chiếc GL 125cc còn ngon lành. GL chưa có hệ thống khởi động điện như Bonus mà chỉ có cần đạp nổ. Việc kiếm phụ tùng của GL ở thời điểm này cũng không dễ, nhiều chi tiết phải đặt trước mới có. Trong khi đó, côn của Bonus khá nhẹ, cùng hộp số với 4 số tròn, vào số dễ dàng. Nhông xích được bao bọc trong hộp kín, trông không khoẻ khư xích trần của GL, nhưng chống bụi tốt. Tuy nhiên, GL hiện đại hơn Bonus ở hệ thống phanh đĩa trước, trong khi Bonus vẫn chỉ là loại tang trống.
Điều khiển:
Với đặc tính rất cân và chắc chắn, cả GL và Bonus đều được đánh giá cao trên đường trường. GL có tay lái thẳng trông phong trần, còn Bonus kiểu cách hơn với tay lái khoằm, nhưng cả hai đều tạo cảm giác thoải mái khi điều khiển.
Bonus thuận tiện hơn vì có hệ thống khởi động điện. Khi đang chạy, xe chết máy, chỉ việc bóp côn, đề khởi động, nhả côn và chạy tiếp. Còn với GL, đòi hỏi thao tác điêu luyện hơn: Nếu đang chạy, xe chết máy mà bạn không muốn phải dừng lại, bạn phải lập tức bóp côn, về số thấp (số 2), nhả côn ra, ga lên, xe sẽ nổ máy trở lại. Nếu chưa quen thì phải rất cẩn thận khi khởi động GL. Nếu đạp không dứt khoát, cần đạp sẽ bật ngược lại rất mạnh vào chân. Nếu quen GL chuyển sang chạy Bonus sẽ hơi khó chịu, vì máy của Bonus đều đều, không "bốc" như GL. Ngay cả khi dắt xe hay quay đầu thì trọng lượng nhẹ của GL cũng tạo cảm giác thoải mái hơn Bonus. Tuy vậy, trọng lượng xe cũng không thành vấn đề vì cả hai xe dường như được thiết kế riêng cho nam giới.
Thông số kỹ thuật của Honda GL:
Dài x rộng x cao | 2000 x 740 x 1050 |
Trọng lượng tịnh | 102 kg |
Động cơ | Xăng, 4 thì, 1 xi lanh |
Dung tích | 124 cc/144cc |
Tỉ số nén | 9:2:1 |
Khởi động | Đạp |
Hệ thống phanh | Đĩa/Tang trống |
Dung tích bình xăng | 11 l |
Thông số kỹ thuật của VMEP Bonus:
Dài x rộng x cao | 1945 x 780 x 1210 |
Trọng lượng tịnh | 118 kg |
Động cơ | xăng, 4 thì |
Dung tích |
125 cc |
Tỉ số nén | 9:3:1 |
Khởi động | đề, đạp |
Hệ thống phanh | Tang trống |
Dung tích bình xăng | 13,5 l |
Xuân Thu (theo Ôtô Xe máy)