Honda e bản tiêu chuẩn lắp động cơ điện công suất 134 mã lực và bản cao cấp hơn Advance dùng động cơ điện 152 mã lực. Honda e Advance tăng tốc từ 0 lên 100 km/h sau 8 giây.
Cả hai đều trang bị pin 35,5 kW cho phép di chuyển 220 km sau mỗi lần sạc đầy với bản tiêu chuẩn và 201 km cho bản Advance. Xe mất 5 giờ để sạc đầy với bộ sạc tiêu chuẩn 7 kW tại nhà. Sạc 80% pin trong 30 phút với bộ sạc nhanh 100 kW và một giờ với bộ sạc 50 kW tại các trạm sạc trên đường.
Hãng xe Nhật Bản thiết lập một ứng dụng cho điện thoại di động để quản lý xe như điều khiển sạc từ xa, cài đặt thông số, định vị. Nội thất sử dụng vật liệu da và gỗ, bên cạnh bảng đồng hồ 8,8 inch là cặp màn hình 12,3 inch thông tin giải trí và hai màn hình 6 inch cho gương hậu. Gương hậu hai bên thay bằng camera. Bản Advance thêm chế độ đỗ xe bán tự động, phát wifi. Cần số dạng phím bấm.
Thiết kế của Honda e lấy cảm hứng từ Mk1 Civic. Xe dài 3.895 mm, rộng 1.750 mm, cao 1.495 mm, kích thước này nhỏ hơn BMW i3. Xe trang bị cặp đèn pha tròn LED, sạc điện trên nắp ca-pô, cụm đèn hậu LED cũng dạng tròn. Bộ mâm 16 inch, bản Advance là 17 inch.
Honda e bán ra tại thị trường châu Âu từ mùa hè năm 2020 với hai phiên bản, giá từ 32.300 - 35.500 USD.
Minh Vũ