11h sáng 14/10 (khoảng 16h giờ Hà Nội), Viện Hàn lâm Khoa học Hoàng gia Thụy Điển sẽ công bố giải Nobel Kinh tế học 2023. Nobel cho lĩnh vực kinh tế không thuộc cơ cấu giải thưởng ban đầu trong di chúc của nhà khoa học Thụy Điển - Alfred Nobel. Giải này được bổ sung năm 1968, nhân kỷ niệm 300 năm thành lập Ngân hàng Trung ương Thụy Điển - Sveriges Riksbank, cũng là đơn vị đóng góp quỹ cho giải thưởng này.
Kinh tế là giải thưởng cuối cùng được trao mỗi mùa Nobel hằng năm, sau y học, vật lý, hóa học, văn học và hòa bình. Quy trình đề cử, chọn lọc và trao giải Nobel Kinh tế tương tự các lĩnh vực khác. Danh tính những người được đề cử và các thông tin liên quan được giữ bí mật trong 50 năm. Nhà khoa học giành Nobel Kinh tế được trao huy chương, chứng nhận và 11 triệu kronor Thụy Điển (hơn 1 triệu USD).
Đến nay, giải Nobel Kinh tế học đã được trao 56 lần. Người trẻ nhất được xướng tên năm 46 tuổi và cao tuổi nhất là 90. Các nhà khoa học Mỹ hiện thống trị giải thưởng này.
Năm ngoái, giải thưởng thuộc về bà Claudia Goldin (77 tuổi) - giáo sư tại Đại học Harvard (Mỹ). Bà được trao giải nhờ nghiên cứu về thu nhập và đóng góp của phụ nữ vào thị trường lao động. Mục đích là tìm ra cách thức và nguyên nhân của chênh lệch giới trong thu nhập và tỷ lệ tham gia lực lượng lao động. Goldin là phụ nữ thứ 3 giành giải thưởng này trong 55 năm qua.
Trên AFP, Mikael Carlsson - Giáo sư kinh tế tại Đại học Uppsala (Thụy Điển) dự báo hai nhà khoa học Nobuhiro Kiyotaki (Nhật Bản) và John H. Moore (Anh) được trao giải năm nay với công trình về tác động của các cú sốc nhỏ lên chu kỳ kinh tế. Một cái tên tiềm năng khác là nhà kinh tế học Susan Athey (Mỹ) với nghiên cứu về thiết kế thị trường.
Danh sách Nobel Kinh tế 10 năm qua:
Năm | Người đoạt giải | Công trình | Quốc gia |
2023 | Claudia Goldin | Thu nhập và đóng góp của phụ nữ vào thị trường lao động | Mỹ |
2022 | Ben Bernanke, Philip Dybvig và Douglas Diamond | Vai trò của ngân hàng trong khủng hoảng tài chính. | Mỹ |
2021 | David Card, Joshua Angrist và Guido Imbens | Kinh tế lao động và phương pháp luận trong quan hệ nhân quả | Canada, Mỹ và Hà Lan |
2020 | Paul R.Milgrom và Robert B.Wilson | Thuyết đấu giá | Mỹ |
2019 |
Abhijit Banerjee, Esther Duflo và Michael Kremer |
Cách tiếp cận thực nghiệm trong giảm nghèo toàn cầu | Mỹ và Pháp |
2018 |
William Nordhaus Paul Romer |
Kinh tế học khí hậu Thuyết tăng trưởng nội sinh |
Mỹ |
2017 | Richard H.Thaler | Kinh tế học hành vi | Mỹ |
2016 | Oliver Hart và Bengt Holmström | Lý thuyết hợp đồng | Mỹ và Phần Lan |
2015 | Angus Deaton | Mối quan hệ giữa tiêu dùng, nghèo đói và phúc lợi | Mỹ |
2014 | Jean Tirole | Cách thức quản lý các tập đoàn, công ty lớn trên thị trường | Pháp |
2013 | Eugene F. Fama, Lars Peter Hansen, Robert J. Shiller | Phân tích giá tài sản | Mỹ |
Hà Thu