Tất cả bắt nguồn từ một sự cố, hay đúng hơn từ một sự xấu chơi của tay đua đương kim VĐTG Fernando Alonso với người đàn em Lewis Hamilton ở vòng đua phân hạng trong ngày thứ bảy. Trong lần vào pitstop cuối cùng, tay lái người Tây Ban Nha đã cố tình ở lì lại pitstop 10 giây nữa trong khi Hamilton thì phải chờ ở phía sau để bơm xăng và thay lốp. Rốt cục, Alonso giành pole còn Hamilton thì không còn đủ thời gian để vượt mặt đàn anh.
![]() |
Hamilton lại nhất chặng, nhưng niềm vui thì không trọn vẹn với McLaren. Ảnh: AFP. |
Vấn để ở chỗ, McLaren lại cho rằng vụ việc này là lỗi của... Hamilton vì anh đã bất tuân chỉ thị để cho Alonso vào pitstop trước. Song FIA thì không nghĩ đơn giản như thế. Kết quả là Alonso bị trừ 5 bậc trên vạch xuất phát thay vì giành pole. Còn McLaren thì bị phạt không được tính điểm giành được ở chặng này trên Bảng xếp hạng đội đua. Chính vì thế chiến thắng của Hamilton cũng như 5 điểm của Alonso chỉ đơn thuần có ý nghĩa về mặt cá nhân.
Được xuất phát ở vị trí đầu tiên, Hamilton đã thể hiện tốc độ, sự ổn định và lỳ lợm như thường thấy ở suốt những chặng đua kể từ đầu mùa giải. "Người tuyết Phần Lan" của Ferrari đã thi đấu khá tốt tại chặng đua lần này, nhưng không lần nào vượt mặt được tay lái trẻ của McLaren. Cú đề-pa hoàn hảo ở ngay vòng đầu tiên đã giúp Raikkonen ngay lập tức qua mặt Heidfeld để leo lên thứ hai, bám sát Hamilton. Song ngay cả khi vào pitstop, Hamilton vẫn thể hiện sự khôn ngoan của anh. Trong lần đầu, tay đua người Anh vào pit trước Raikkone chỉ vài giây và dù bơm nhiều xăng hơn nhưng vẫn trở lại đường đua trước mũi tay lái Ferrari. Lần thứ hai, Raikkonen phải vào pit ở vòng 46, trong khi đó, Hamilton với chiếc xe nhẹ hơn và vẫn còn đủ xăng để tận dụng 5 vòng đua nữa để gia tăng khoảng cách lên tới 28 giây. Chính vì vậy, anh tiếp tục dẫn đầu sau khi vào pit lần thứ hai. Tất cả những nỗ lực của Raikkonen chỉ mang lại một kết quả tương đối sít sao sau khi chặng đua kết thúc: chỉ về sau đối thủ 0.714 giây.
Alonso đã ở đâu? Gặp bất lợi khi chỉ xuất phát thứ 6, tay lái người Tây Ban Nha dù rất cố gắng nhưng cũng chỉ cán đích ở vị trí thứ 4, sau người đồng đội tới gần 45 giây. Rõ ràng Alonso đã thi đấu với một tâm trạng ức chế (trong suốt 24 giờ kể từ sau cuộc đua phân hạng, anh không thèm trao đổi với Hamilton nửa câu), nhưng đó là điều anh phải chấp nhận. Xét về cả tình lẫn lý thì rõ ràng Alonso (và cả McLaren) đều sai trong tình huống này.
Hamilton đã lần thứ 3 nhất chặng, đã lần thứ 10 được đứng trên podium, và đã nới rộng khoảng cách ở Bảng xếp hạng cá nhân lên 7 điểm trong sự hậm hực của Alonso, sự tiếc nuối của Raikkonen và sự khâm phục của Massa (chỉ về thứ 13 tại chặng này sau khi xuất phát tận thứ... 16). Song Ron Dennis và các cộng sự tại McLaren thì đang chìm trong những xúc cảm trái ngược với tay lái này. Đội đua nước Anh trắng tay, tạo điều kiện cho Ferrari rút ngắn khoảng cách xuống còn 19 điểm, đồng thời mối lo về sự bất ổn trong nội bộ ngày một lớn hơn. Mới đi 2/3 chặng đường, mọi chuyện vẫn còn có thể xảy ra...
Kết quả chặng đua Budapest Grand Prix
Tay đua - Đội - Thành tích
1.Lewis Hamilton (McLaren-Mercedes) 1h 35’52"991
2.Kimi Raikkonen (Ferrari) +0.715 giây
3.Nick Heidfeld (BMW Sauber) +43.129
4.Fernando Alonso (McLaren-Mercedes) +44.858
5.Robert Kubica (BMW Sauber) +47.616
6.Ralf Schumacher (Toyota) +50.669
7.Nico Rosberg (Williams-Toyota) +59.139
8.Heikki Kovalainen (Renault) +1:08.104
9.Mark Webber (Red Bull-Renault) +1:16.331
10.Jarno Trulli (Toyota) 1 vòng
11.David Coulthard (Red Bull-Renault) 1 vòng
12.Giancarlo Fisichella (Renault) 1 vòng
13.Felipe Massa (Ferrari) 1 vòng
14.Alexander Wurz (Williams-Toyota) 1 vòng
15.Takuma Sato (Super Aguri-Honda) 1 vòng
16.Sebastian Vettel (Toro Rosso-Ferrari) 1 vòng
17.Adrian Sutil (Spyker-Ferrari) 2 vòng
18.Rubens Barrichello (Honda) 2 vòng
Bỏ cuộc:
Vitantonio Liuzzi (Toro Rosso-Ferrari) vòng 52
Anthony Davidson (Super Aguri-Honda) vòng 51
Jenson Button (Honda) vòng 45
Sakon Yamamoto (Spyker-Ferrari) vòng 4
Xếp hạng tay đua
Tay đua - Đội - Điểm
1 Lewis Hamilton (McLaren-Mercedes) 80
2 Fernando Alonso (McLaren-Mercedes) 73
3 Kimi Raikkonen (Ferrari) 60
4 Felipe Massa (Ferrari) 59
5 Nick Heidfeld (BMW Sauber) 42
6 Robert Kubica (BMW Sauber) 28
7 Giancarlo Fisichella (Renault) 17
8 Heikki Kovalainen (Renault) 16
9 Alexander Wurz (Williams-Toyota) 13
10 Mark Webber (Red Bull-Renault) 8
11 David Coulthard (Red Bull-Renault) 8
12 Nico Rosberg (Williams-Toyota) 7
13 Jarno Trulli (Toyota) 7
14 Ralf Schumacher (Toyota) 5
15 Takuma Sato (Super Aguri-Honda) 4
16 Jenson Button (Honda) 1
17 Sebastian Vettel (BMW Sauber) 1
18 Rubens Barrichello (Honda) 0
19 Scott Speed (Toro Rosso-Ferrari) 0
20 Anthony Davidson (Super Aguri-Honda) 0
21 Adrian Sutil (Spyker-Ferrari) 0
22 Christijan Albers (Spyker-Ferrari) 0
23 Vitantonio Liuzzi (Toro Rosso-Ferrari) 0
24 Sakon Yamamoto (Spyker-Ferrari) 0
Xếp hạng đội đua
1.McLaren-Mercedes 138 *
2.Ferrari 119
3.BMW Sauber 71
4.Renault 33
5.Williams-Toyota 20
6.Red Bull-Renault 16
7.Toyota 12
8.Super Aguri-Honda 4
9.Honda 1
10.Toro Rosso-Ferrari 0
11.Spyker-Ferrari 0
* McLaren không được tính điểm ở chặng này
Lê Sơn