Theo sách "Hỏi đáp về Sài Gòn - TP HCM", tám từ gốc Pháp đã đi vào địa danh thành phố dưới dạng thành tố hay tiền tố chung, gồm: bắc, bót, đầm, ga, lô, rầy, xáng, xếp.
Bắc xuất phát từ từ bac của Pháp, là phà hay đò ngang, chẳng hạnh bắc Nước Vân.
Bót do từ post, là đồn cảnh sát, ngày nay nhiều người vẫn dùng từ này để chỉ đồn công an.
Đầm phiên âm của từ dame nghĩa là bà, chẳng hạn trường Bà Đầm (quận 1), chùa Bà Đầm (quận Phú Nhuận)
Ga do từ gare tiếng Pháp, nghĩa là trạm xe lửa. Một số địa danh có từ này: chợ Ga (quận Phú Nhuận), ngã tư Ga (quận 12).
Lô xuất phát từ lot, nghĩa là phần, khoảnh đất.
Rầy từ rail, tiếng Pháp nghĩa là đường xe lửa. Chẳng hạn xóm Đường Rầy ở quận Phú Nhuận.
Xáng do từ chaland, nghĩa là sà lan trên đó người ta đặt máy đào kênh vét bùn. Chẳng hạn kinh Xáng (huyện Hóc Môn và Bình Chánh), Xáng Mới (huyện Củ Chi)...
Xếp xuất phát từ chef, là người chỉ huy, người cai quản. Chẳng hạn địa danh cống Bà Xếp ga Hoàn Hưng (quận 3).