Dạng đề hoàn chỉnh câu
Đây là dạng đề có số câu hỏi nhiều nhất trong đề thi tiếng Anh năm nay (12 câu). Đề bài đưa ra một câu chưa hoàn chỉnh với phần bỏ trống. Thí sinh chọn đáp án phù hợp để điền vào chỗ trống đó (Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the following questions):
Câu 1: For the last 20 years, we ______ significant changes in the world of science and technology.
A. witness
B. have witnessed
C. witnessed
D. are witnessing
Theo cô Hoa, bước đầu tiên thí sinh cần xác định chủ điểm bài thi đang bẫy là về chủ điểm ngữ pháp hay từ vựng. Như câu này đơn thuần là ngữ pháp, thí sinh không nên áp dụng cách dịch nghĩa vì sẽ không giải quyết được đáp án. Thay vì thế, bạn cần dựa vào tín hiệu trong câu để tìm đáp án.
Câu trên nói về “tenses – thì” trong tiếng Anh. Với bài tập thì, thí sinh cần xác định từ chỉ tín hiệu thời gian trong câu. Đáp án đúng là B, “for + khoảng thời gian” là dấu hiệu nhận biết cho thì Hiện tại hoàn thành.
Câu 2: In the last match, Sabella changed his formation at half-time, introducing Fernado Gaco in midfield and Higuain in attack, but in the end it was Messi’s magic that... the difference.
A. made
B. gave
C. did
D. took
Thông thường đề thi sẽ bẫy thí sinh ở 2 đáp án dễ nhầm lẫn. Nhìn 4 đáp án, ta có thể giữ lại 2 đáp án dễ gây nhầm lẫn là "made" và "did". 2 từ đều mang nghĩa giống nhau nhưng được sử dụng trong những hoàn cảnh khác nhau. Ví dụ: make the cake - làm bánh, nhưng do homework - làm bài tập về nhà.
Ngoài ra, có một cách phân tích khác để chọn ra đáp án trong câu này. Thông thường ta thấy "make something - tạo ra cái gì mới"; "do something - làm một cái gì đó được giao trước". Nếu tư duy như vậy, ta có thể tự tin chọn đáp án A - make the difference - tạo sự khác biệt.
Câu 3:
Mai: Do you want another serving of chicken soup?
Scott: A. no way B. no comment C. no thanks D. no longer.
Ngữ cảnh này là đề nghị làm điều gì đó cho người khác, nên câu trả lời cần thể hiện sự đồng ý hoặc từ chối.
Đáp án C. no thanks (không, cảm ơn) hoàn toàn phù hợp với ngữ cảnh câu (thể hiện từ chối lịch sự).
Lưu ý:
Thông thường nhiều câu trong đề thi chúng ta có thể loại được 50% đáp án sai nếu nhận biết được thói quen đề thi.
Ví dụ: “A number of” thường bẫy với “the number of...”; “who” thường bẫy “whom” hoặc “whose”; “in order to” thường bẫy với “so that”; “if” bẫy với “unless” ...
Việc đọc trước đáp án có thể giúp ta phân nhóm câu hỏi thuộc loại parallel structure (cấu trúc song song), verb forms (dạng thức động từ), word order (trật tự từ)...
Với câu có đáp án dài, phức tạp, hãy đọc cả câu. Bạn không cần thiết phải phân tích từng từ nhưng nên hình thành cấu trúc câu với các câu hỏi: Có bao nhiêu mệnh đề trong câu? Mỗi mệnh đề đã có đủ chủ ngữ và động từ chưa? Đã có liên từ kết nối các mệnh đề với nhau? Còn phần nào thiếu sót?...
Nếu chưa tìm được đáp án ngay, cố gắng giải đáp bằng phương pháp loại trừ, tức loại dần những đáp án không hợp lý. Lần lượt thế những đáp án đó vào ngữ cảnh của câu để phân tích. Liên tưởng những đáp án đó với những trường hợp đã gặp trước đấy để xem xét dùng cụm từ trong câu đã hợp lý chưa.