Đán án
(a) We need to explore this problem further.
(Chúng ta cần tìm hiểu vấn đề này hơn nữa).
(b) Simon walked farther into the woods.
(Simon đi xa hơn vào rừng).
(c) You should get some further advice from a lawyer.
(Bạn sẽ nhận được nhiều lời khuyên hơn nữa từ một luật sư).
(d) “Brave New World makes a forceful argument that even if happiness is a legitimate goal of public policy, not every form of pleasure is desirable, nor is every means of achieving universal happiness acceptable”.
(“Brave New World tạo một cuộc tranh luận dữ dội về vấn đề ngay cả khi hạnh phúc là một mục tiêu chính đáng của chính sách công, không phải mọi hình thức của sự hài lòng đều được kỳ vọng, và cũng không phải là cách thức để đạt được hạnh phúc đều được chấp nhận”).
(e) The report contained harrowing evidence, finding that forcible removal of indigenous children was a gross violation of human rights that continued well after Australia had undertaken international human rights commitments.
(Báo cáo với bằng chứng đau lòng cho thấy rằng cưỡng bức tách rời trẻ em bản địa là một vi phạm trắng trợn các quyền con người vẫn tiếp tục xảy ra sau Australia đã ký cam kết về nhân quyền quốc tế).
(f) “In the early years, the colony needed a man of forceful character to bang it into shape, but Stuyvesant was too proud, irascible and stubborn to know when it was time for him to step down”. - Stephen R. Bown.
(“Trong những năm đầu, thuộc địa rất cần một người có tính cách mạnh mẽ để định hình nó, nhưng Stuyvesant đã quá kiêu ngạo, nóng tính và bướng bỉnh để biết khi nào ông ta nên xuống nước”).
(g) “Held in captivity, under forcible restraint if necessary, indentured servants were treated as inferiors and faced severe punishment if they resisted authority”.
(“Bị giam giữ và dưới sự kiểm soát bằng bạo lực khi cần thiết, những người hầu bán thân được coi là thấp kém và phải đối mặt với sự trừng phạt nặng nề nếu họ chống lại uy quyền”).
(h) “Everyone, of course, always agreed with the wisdom of esteemed comrade Leonid Ilyich; the Politburo minutes are full of members' fulsome praise”.
(“Mọi người, tất nhiên, luôn luôn đồng ý với sự khôn ngoan của quý đồng chí Leonid Ilyich; biên bản của Bộ Chính trị ca ngợi thái quá của tất cả các thành viên”)".
(i) “There cannot be a crisis next week. My schedule is already full”.
(“Không thể có một cuộc biến động trong tuần tới. Lịch trình của tôi đã kín”).
(j) “Morris read through the letter. Was it a shade too fulsome? No, that was another law of academic life: it is impossible to be excessive in flattery of one's peers”.
(“Morris đọc qua lá thư. Đó có phải là một thái độ quá đáng? Không, đó là một quy luật khác của đời sống: không thể tâng bốc quá mức các đồng nghiệp”).