Toán
I. Mục tiêu
Môn Toán ở trường tiểu học nhằm giúp học sinh:
1. Có những kiến thức cơ bản ban đầu về số học các số tự nhiên, phân số, số thập phân; các đại lượng thông dụng; một số yếu tố đại số, hình học và thống kê đơn giản.
2. Hình thành các kỹ năng thực hành tính, đo lường, giải bài toán có nhiều ứng dụng thiết thực trong đời sống.
3. Góp phần bước đầu phát triển năng lực tư duy, đặc biệt là năng lực trừu tượng hoá, khái quát hoá, khả năng suy luận hợp lý và diễn đạt đúng (nói và viết) các phát hiện và cách giải quyết các vấn đề đơn giản, gần gũi trong cuộc sống; kích thích trí tưởng tượng; gây hứng thú học tập Toán; góp phần hình thành bước đầu phương pháp tự học và làm việc có kế hoạch khoa học, chủ động, linh hoạt, sáng tạo.
II. Nội dung
Lớp 1
4 tiết/tuần x 35 tuần = 140 tiết
1. Số học
1.1. Các số đến 10. Phép cộng và phép trừ trong phạm vi 10
- Nhận biết quan hệ số lượng (nhiều hơn, ít hơn, bằng nhau).
- Đọc, đếm, viết, so sánh các số đến 10.
Sử dụng các dấu = (bằng), < (bé hơn), > (lớn hơn).
- Bước đầu giới thiệu khái niệm về phép cộng.
- Bước đầu giới thiệu khái niệm về phép trừ.
- Bảng cộng và bảng trừ trong phạm vi 10.
- Số 0 trong phép cộng, phép trừ.
- Mối quan hệ giữa phép cộng và phép trừ.
- Tính giá trị biểu thức số có đến hai dấu phép tính cộng, trừ.
1.2. Các số đến 100. Phép cộng và phép trừ không nhớ trong phạm vi 100
- Đọc, đếm, viết, so sánh các số đến 100. Giới thiệu hàng chục, hàng đơn vị. Giới thiệu tia số.
- Phép cộng và phép trừ không nhớ trong phạm vi 100. Tính nhẩm và tính viết.
- Tính giá trị biểu thức số có đến hai dấu phép tính cộng, trừ (các trường hợp đơn giản).
2. Đại lượng và đo đại lượng
- Giới thiệu đơn vị đo độ dài xăngtimet. Đọc, viết, thực hiện phép tính với các số đo theo đơn vị đo xăngtimet. Tập đo và ước lượng độ dài.
- Giới thiệu đơn vị đo thời gian: tuần lễ, ngày trong tuần. Bước đầu làm quen với đọc lịch (loại lịch hàng ngày), đọc giờ đúng trên đồng hồ (khi kim phút chỉ vào số 12).
3. Yếu tố hình học
- Nhận dạng bước đầu về hình vuông, hình tam giác, hình tròn.
- Giới thiệu về điểm, điểm ở trong, điểm ở ngoài một hình; đoạn thẳng.
- Thực hành vẽ đoạn thẳng, vẽ hình trên giấy kẻ ô vuông, gấp, cắt... hình.
4. Giải bài toán
- Giới thiệu bài toán có lời văn.
- Giải các bài toán bằng một phép cộng hoặc một phép trừ, chủ yếu là các bài toán thêm, bớt một số đơn vị.
Lớp 2
5 tiết/tuần x 35 tuần = 175 tiết
1. Số học
1.1. Phép cộng và phép trừ có nhớ trong phạm vi 100
- Giới thiệu tên gọi thành phần và kết quả của phép cộng (số hạng, tổng) và phép trừ (số bị trừ, số trừ, hiệu).
- Bảng cộng và bảng trừ trong phạm vi 20.
- Phép cộng và phép trừ không nhớ hoặc có nhớ một lần trong phạm vi 100. Tính nhẩm và tính viết.
- Tính giá trị biểu thức số có đến hai dấu phép tính cộng, trừ.
- Giải bài tập dạng: “Tìm x biết: a + x = b, x + a = b, x - a = b, a - x = b (với a, b là các số có đến hai chữ số)” bằng sử dụng mối quan hệ giữa thành phần và kết quả của phép tính.
1.2. Các số đến 1.000. Phép cộng và phép trừ trong phạm vi 1.000
- Đọc, viết, so sánh các số có ba chữ số. Giới thiệu hàng đơn vị, hàng chục, hàng trăm.
- Phép cộng các số có đến ba chữ số, tổng không quá 1.000, không nhớ. Tính nhẩm và tính viết.
- Phép trừ các số có đến ba chữ số, không nhớ.
- Tính giá trị các biểu thức số có đến hai dấu phép tính cộng, trừ, không có dấu ngoặc.
1.3. Phép nhân và phép chia
- Giới thiệu khái niệm ban đầu về phép nhân: lập phép nhân từ tổng các số hạng bằng nhau. Giới thiệu thừa số và tích.
- Giới thiệu khái niệm ban đầu về phép chia: lập phép chia từ phép nhân có một thừa số chưa biết khi biết tích và thừa số kia. Giới thiệu số bị chia, số chia, thương.
- Lập bảng nhân với 2, 3, 4, 5 có tích không quá 50.
- Lập bảng chia cho 2, 3, 4, 5 có số bị chia không quá 50.
- Nhân với 1 và chia cho 1.
- Nhân với 0. Số bị chia là 0. Không thể chia cho 0.
- Nhân, chia nhẩm trong phạm vi các bảng tính. Nhân số có đến hai chữ số với số có một chữ số không nhớ. Chia số có đến hai chữ số cho số có một chữ số, các bước chia trong phạm vi các bảng tính.
- Tính giá trị biểu thức số có đến hai dấu phép tính cộng, trừ hoặc nhân, chia. Giải bài tập dạng: “Tìm x biết: x x a = b; a x x = b; x : a = b (với a là số có một chữ số, khác 0; b là số có hai chữ số).
- Giới thiệu các phần bằng nhau của đơn vị (có dạng 1/n với n là các số tự nhiên khác số 0 và không vượt quá 5).
2. Đại lượng và đo đại lượng
- Giới thiệu đơn vị đo độ dài đêximet, mét và kilômet, milimet. Đọc, viết các số đo độ dài theo đơn vị đo mới học. Quan hệ giữa các đơn vị đo độ dài:
1 m = 10 dm, 1dm = 10 cm, 1 m = 100 cm, 1 km = 1.000 m, 1 m = 1.000 mm. Tập chuyển đổi các đơn vị đo độ dài, thực hiện phép tính với số đo độ dài (các trường hợp đơn giản). Tập đo và ước lượng độ dài.
- Giới thiệu về lít. Đọc, viết, làm tính với các số đo theo đơn vị lít. Tập đong, đo, ước lượng theo lít.
- Giới thiệu đơn vị đo khối lượng kilôgam. Đọc, viết, làm tính với các số đo theo đơn vị kilôgam. Tập cân và ước lượng theo kilôgam.
- Giới thiệu đơn vị đo thời gian: giờ, tháng. Thực hành đọc lịch (loại lịch hàng ngày), đọc giờ đúng trên đồng hồ (khi kim phút chỉ vào số 12) và đọc giờ khi kim phút chỉ vào số 3, 6. Thực hiện phép tính với các số đo theo đơn vị giờ, tháng.
- Giới thiệu tiền Việt Nam (trong phạm vi các số đang học). Tập đổi tiền trong trường hợp đơn giản. Đọc, viết, làm tính với số đo theo đơn vị đồng.
3. Yếu tố hình học
- Giới thiệu về đường thẳng. Ba điểm thẳng hàng.
- Giới thiệu đường gấp khúc. Tính độ dài đường gấp khúc.
- Giới thiệu hình tứ giác, hình chữ nhật. Vẽ hình trên giấy ô vuông.
- Giới thiệu khái niệm ban đầu về chu vi của một hình đơn giản. Tính chu vi hình tam giác, hình tứ giác.
4. Giải bài toán
- Giải các bài toán đơn về phép cộng và phép trừ (trong đó có các bài toán về nhiều hơn hoặc ít hơn một số đơn vị), về phép nhân và phép chia.
Lớp 3
5 tiết/tuần x 35 tuần = 175 tiết
1. Số học
1.1. Phép nhân và phép chia trong phạm vi 1.000 (tiếp)
- Củng cố các bảng nhân với 2, 3, 4, 5 (tích không quá 50) và các bảng chia cho 2, 3, 4, 5 (số bị chia không quá 50). Bổ sung cộng, trừ các số có ba chữ số có nhớ không quá một lần.
- Lập các bảng nhân với 6, 7, 8, 9, 10 (tích không quá 100) và các bảng chia cho 6, 7, 8, 9, 10 (số bị chia không quá 100).
- Hoàn thiện các bảng nhân và các bảng chia.
- Nhân, chia ngoài bảng trong phạm vi 1.000: nhân số có hai, ba chữ số với số có một chữ số có nhớ không quá một lần, chia số có hai, ba chữ số cho số có một chữ số. Chia hết và chia có dư.
- Thực hành tính: Tính nhẩm trong phạm vi các bảng tính; Nhân nhẩm số có hai chữ số với số có một chữ số không nhớ; Chia nhẩm số có hai chữ số cho số có một chữ số không có dư ở từng bước chia. Củng cố về cộng, trừ, nhân, chia trong phạm vi 1.000 theo các mức độ đã xác định.
- Làm quen với biểu thức số và giá trị biểu thức.
- Giới thiệu thứ tự thực hiện các phép tính trong biểu thức số có đến hai dấu phép tính, có hoặc không có dấu ngoặc.
- Giải các bài tập dạng:
“Tìm x biết: a : x = b (với a, b là số trong phạm vi đã học)”.
1.2. Giới thiệu các số trong phạm vi 100.000. Giới thiệu hàng nghìn, hàng vạn, hàng chục vạn.
- Phép cộng và phép trừ có nhớ không liên tiếp và không quá hai lần, trong phạm vi 100.000. Phép nhân số có đến 4 chữ số với số có một chữ số có nhớ không liên tiếp không quá hai lần, tích không quá 100.000. Phép chia số có đến 5 chữ số cho số có một chữ số (chia hết và chia có dư).
- Tính giá trị các biểu thức số có đến ba dấu phép tính, có hoặc không có dấu ngoặc.
- Giới thiệu các phần bằng nhau của đơn vị (dạng với n là các số tự nhiên từ 2 đến 10, và n = 100, n = 1.000). Thực hành so sánh các phần bằng nhau của đơn vị trên hình vẽ và trong trường hợp đơn giản.
- Giới thiệu bước đầu về chữ số La Mã.
2. Đại lượng và đo đại lượng
- Bổ sung và lập bảng các đơn vị đo độ dài từ milimet đến kilômet. Nêu mối quan hệ giữa hai đơn vị tiếp liền nhau, giữa mét và kilômet, giữa mét và xăngtimet, milimet. Thực hành đo và ước lượng độ dài.
- Giới thiệu gam. Đọc, viết, làm tính với các số đo theo đơn vị gam. Giới thiệu 1kg = 1.000g.
- Ngày, tháng, năm. Thực hành xem lịch.
- Phút, giờ. Thực hành xem đồng hồ, chính xác đến phút. Tập ước lượng khoảng thời gian trong phạm vi một số phút.
- Giới thiệu tiếp về tiền Việt Nam. Tập đổi tiền với các trường hợp đơn giản.
3. Yếu tố hình học
- Giới thiệu góc vuông và góc không vuông. Giới thiệu êke. Vẽ góc bằng thước thẳng và êke.
- Giới thiệu đỉnh, góc, cạnh của hình đã học.
- Tính chu vi hình chữ nhật, hình vuông.
- Giới thiệu compa. Giới thiệu tâm và bán kính, đường kính của hình tròn. Vẽ hình tròn bằng compa.
- Thực hành vẽ trang trí hình tròn.
- Giới thiệu diện tích của một hình - xăngtimet vuông. Tính diện tích hình chữ nhật và diện tích hình vuông.
4. Yếu tố thống kê
- Giới thiệu bảng số liệu đơn giản.
- Tập sắp xếp lại số liệu của bảng theo mục đích, yêu cầu cho trước.
5. Giải bài toán
- Giải các bài toán có đến hai bước tính với các mối quan hệ trực tiếp và đơn giản.
- Giải bài toán quy về đơn vị và các bài toán có nội dung hình học.
Lớp 4
5 tiết/ tuần x 35 tuần = 175 tuần
1. Số học
1.1. Số tự nhiên. Các phép tính về số tự nhiên
- Lớp triệu. Đọc, viết, so sánh các số đến lớp triệu. Giới thiệu lớp tỷ.
- Tính giá trị các biểu thức chứa chữ dạng: a + b; a - b; a x b; a : b; a + b + c; a x b x c; (a + b) x c.
- Tổng kết về số tự nhiên và hệ thập phân.
- Phép cộng và phép trừ các số có đến 5, 6 chữ số không nhớ và có nhớ tới ba lần. Tính chất giao hoán và kết hợp của phép cộng các số tự nhiên.
- Phép nhân các số có nhiều chữ số với số có không quá ba chữ số, tích có không quá 6 chữ số. Tính chất giao hoán và kết hợp của phép nhân các số tự nhiên, tính chất phân phối của phép nhân với phép cộng.
- Phép chia các số có nhiều chữ số cho số có không quá ba chữ số, thương có không quá 4 chữ số.
- Dấu hiệu chia hết cho 2, 3, 5, 9.
- Tính giá trị các biểu thức số có đến 4 dấu phép tính. Giải các bài tập dạng: “Tìm x biết: x < a; a < x < b (a, b là các số bé)”.
1.2. Phân số. Các phép tính về phân số
- Giới thiệu khái niệm ban đầu về các phân số đơn giản. Đọc, viết, so sánh các phân số, phân số bằng nhau. Giới thiệu về hỗn số.
- Phép cộng, phép trừ hai phân số có cùng hoặc không có cùng mẫu số (trường hợp đơn giản, mẫu số của tổng hoặc hiệu không quá 100).
Giới thiệu về tính chất giao hoán và kết hợp của phép cộng các phân số.
- Giới thiệu quy tắc nhân phân số với phân số, nhân phân số với số tự nhiên (trường hợp đơn giản, mẫu số của tích không có quá hai chữ số).
Giới thiệu về tính chất giao hoán và kết hợp của phép nhân các phân số. Giới thiệu nhân một tổng hai phân số với một phân số.
- Giới thiệu quy tắc chia phân số cho phân số, chia phân số cho số tự nhiên khác 0.
- Thực hành tính: Tính nhẩm về cộng, trừ hai phân số có cùng mẫu số, phép tính không có nhớ, tử số của kết quả tính có không quá hai chữ số; tính nhẩm về nhân phân số với phân số hoặc với số tự nhiên, tử số và mẫu số của tích có không quá hai chữ số, phép tính không có nhớ.
Tính giá trị các biểu thức có không quá ba dấu phép tính với các phân số đơn giản (mẫu số chung của kết quả tính có không quá hai chữ số).
1.3. Tỷ số
- Giới thiệu khái niệm ban đầu về tỷ số.
- Giới thiệu về tỷ lệ bản đồ.
2. Đại lượng và đo đại lượng
- Bổ sung và hệ thống hoá các đơn vị đo khối lượng. Chủ yếu nêu mối quan hệ giữa kilôgam và yến, tạ, tấn; giữa kilôgam và gam.
- Bổ sung và hệ thống hoá các đơn vị đo thời gian. Chủ yếu nêu mối quan hệ giữa ngày và giờ, giờ và phút, giây; thế kỷ và năm, năm và tháng, ngày.
- Giới thiệu về diện tích và một số đơn vị đo diện tích (dm2, m2, km2). Nêu mối quan hệ giữa m2 và cm2; m2 và km2.
- Thực hành đổi đơn vị đo đại lượng (cùng loại), tính toán với các số đo. Thực hành đo, tập làm tròn số đo và tập ước lượng các số đo.
3. Yếu tố hình học
- Góc nhọn, góc tù, góc bẹt.
- Nhận dạng góc trong các hình đã học.
- Giới thiệu hai đường thẳng cắt nhau, vuông góc với nhau, song song với nhau.
- Giới thiệu về hình bình hành.
- Giới thiệu công thức tính diện tích hình bình hành (đáy, chiều cao).
- Thực hành vẽ hình bằng thước và êke; cắt, ghép, gấp hình.
4. Yếu tố thống kê
- Giới thiệu bước đầu về số trung bình cộng.
- Lập bảng số liệu và nhận xét bảng số liệu.
- Giới thiệu biểu đồ. Tập nhận xét trên biểu đồ.
5. Giải bài toán
- Giải các bài toán có đến hai hoặc ba bước tính, có sử dụng phân số.
- Giải các bài toán có liên quan đến: Tìm hai số biết tổng hoặc hiệu và tỷ số của chúng; Tìm hai số biết tổng và hiệu của chúng; Tìm số trung bình cộng; Các nội dung hình học đã học.
Lớp 5
5 tiết/tuần x 35 tuần = 175 tuần
1. Số học
1.1. Số thập phân. Các phép tính về số thập phân.
- Giới thiệu khái niệm ban đầu về số thập phân.
- Đọc, viết, so sánh các số thập phân.
- Viết và chuyển đổi các số đo đại lượng dưới dạng số thập phân.
- Các phép tính cộng, trừ, nhân, chia các số thập phân:
+ Phép cộng, phép trừ các số thập phân có đến ba chữ số ở phần thập phân. Cộng, trừ không nhớ và có nhớ đến ba lần.
+ Phép nhân các số thập phân có tới ba tích riêng và phần thập phân của tích có không quá ba chữ số.
+ Phép chia các số thập phân với số chia có không quá ba chữ số (cả phần nguyên và phần thập phân) và thương có không quá 4 chữ số, với phần thập phân có không quá ba chữ số.
- Tính chất giao hoán, kết hợp của phép cộng và phép nhân, tính chất phân phối của phép nhân với phép cộng các số thập phân.
- Thực hành tính nhẩm:
+ Cộng, trừ không nhớ hai số thập phân có không quá hai chữ số.
+ Nhân không nhớ một số thập phân có không quá hai chữ số với một số tự nhiên có một chữ số.
+ Chia không có dư một số thập phân có không quá hai chữ số cho một số tự nhiên có một chữ số.
- Giới thiệu bước đầu về cách sử dụng máy tính bỏ túi.
1.2. Tỷ số phần trăm
- Giới thiệu khái niệm ban đầu về tỷ số phần trăm.
- Đọc, viết tỷ số phần trăm.
- Cộng, trừ các tỷ số phần trăm, nhân chia tỷ số phần trăm với một số.
- Mối quan hệ giữa tỷ số phần trăm với phân số thập phân, số thập phân và phân số.
2. Đại lượng và đo đại lượng
2.1. Đo thời gian. Vận tốc, thời gian chuyển động, quãng đường đi được
- Các phép tính cộng, trừ các số đo thời gian có đến hai tên đơn vị đo.
- Các phép tính nhân, chia số đo thời gian với một số.
- Giới thiệu khái niệm ban đầu về: vận tốc, thời gian chuyển động, quãng đường đi được và mối quan hệ giữa chúng.
2.2. Đo diện tích. Đo thể tích.
- Giới thiệu các đơn vị đo diện tích ruộng đất: a và ha. Mối quan hệ giữa m2, a và ha.
- Giới thiệu khái niệm ban đầu về thể tích và một số đơn vị đo thể tích:
xăngtimet khối (cm3), đêximet khối (dm3), mét khối (m3)
- Thực hành đo diện tích ruộng đất và đo thể tích.
3. Yếu tố hình học
- Tính diện tích hình tam giác, hình thoi và hình thang. Tính chu vi và diện tích hình tròn.
- Giới thiệu hình hộp chữ nhật, hình lập phương, hình trụ, hình cầu.
- Tính diện tích xung quanh, diện tích toàn phần, thể tích hình hộp chữ nhật, hình lập phương. Giới thiệu công thức tính diện tích xung quanh, diện tích toàn phần và thể tích hình trụ, hình cầu.
4. Yếu tố thống kê
- Nêu nhận xét một số đặc điểm đơn giản của một bảng số liệu hoặc một biểu đồ thống kê.
- Thực hành lập bảng số liệu và vẽ biểu đồ dạng đơn giản.
5. Giải bài toán
Giải các bài toán, chủ yếu là các bài toán có đến ba bước tính, trong đó có:
5.1. Các bài toán đơn giản về tỷ số phần trăm
- Tìm tỷ số phần trăm của hai số.
- Tìm một số, biết tỷ số phần trăm của số đó so với số đã biết.
- Tìm một số biết một số khác và tỷ số phần trăm của số đã biết so với số đó.
5.2. Các bài toán đơn giản về chuyển động đều, chuyển động ngược chiều và cùng chiều
- Tìm vận tốc biết thời gian chuyển động và độ dài quãng đường đi.
- Tìm thời gian chuyển động biết độ dài quãng đường và vận tốc chuyển động.
- Tìm độ dài quãng đường biết vận tốc và thời gian chuyển động.
5.3. Các bài toán ứng dụng các kiến thức đã học để giải quyết một số vấn đề của đời sống.
III. Giải thích - hướng dẫn
1. Trọng tâm của môn toán ở tiểu học là số học, số tự nhiên, phân số, số thập phân, các đại lượng cơ bản; một số yếu tố hình học; cùng những ứng dụng thiết thực của chúng trong thực hành tính, đo lường, giải bài toán có lời văn; với sự kết hợp trong thực hành và ở dạng đơn giản của một số yếu tố thống kê. Dạy học số học tập trung vào số tự nhiên và số thập phân. Dạy học phân số chỉ giới thiệu một số nội dung cơ bản và sơ giản nhất phục vụ chủ yếu cho dạy học số thập phân.
Các nội dung của chương trình:
- Phối hợp một cách chặt chẽ, hữu cơ với nhau, quán triệt tính thống nhất của toán học, đảm bảo sự liên tục giữa tiểu học và trung học.
- Sắp xếp theo nguyên tắc đồng tâm hợp lý, mở rộng và phát triển dần theo các vòng số, từ các số trong phạm vi 10, trong phạm vi 100, 1.000, 100.000, đến các số có nhiều chữ số, phân số, số thập phân; đảm bảo tính hệ thống và thực hiện ôn tập, củng cố thường xuyên.
- Gắn bó chặt chẽ với hoạt động tính (tính nhẩm, tính viết), đo lường, giải quyết các tình huống có vấn đề của đời sống hiện tại ở cộng đồng; đảm bảo học đi đôi với hành, dạy học toán gắn với thực tiễn và phục vụ thực tiễn.
2. Các kiến thức và kỹ năng của môn Toán ở tiểu học được hình thành chủ yếu bằng hoạt động thực hành, luyện tập giải một hệ thống các bài toán (bao gồm các bài toán có lời văn), trong đó có:
- Các bài toán dẫn đến việc hình thành bước đầu những khái niệm toán học và những quy tắc tính toán.
- Các bài toán đòi hỏi học sinh tự mình vận dụng những điều đã học để củng cố các kiến thức và kỹ năng cơ sở, tập giải quyết một số tình huống trong học tập và trong đời sống.
- Các bài toán phát triển trí thông minh đòi hỏi học sinh phải vận dụng độc lập, linh hoạt, sáng tạo vốn hiểu biết của bản thân.
Vì vậy, thời gian chủ yếu để dạy học toán ở tiểu học là thời gian thực hành, luyện tập về tính, đo lường và giải bài toán...
3. Quá trình dạy học toán phải góp phần thiết thực vào việc hình thành phương pháp suy nghĩ, phương pháp học tập và làm việc tích cực, chủ động, khoa học, sáng tạo cho học sinh. Để làm được như vậy, sách giáo khoa và các tài liệu hướng dẫn giảng dạy nên giúp giáo viên thường xuyên tạo ra các tình huống có vấn đề, tìm các biện pháp lôi cuốn học sinh tự phát hiện và giải quyết vấn đề bằng cách hướng dẫn và tổ chức cho học sinh tìm hiểu kỹ vấn đề đó, huy động các công cụ đã có và tìm con đường hợp lý nhất để giải đáp từng câu hỏi đặt ra trong quá trình giải quyết vấn đề, diễn đạt (nói và viết) các bước đi trong cách giải, tự mình kiểm tra lại các kết quả đã đạt được, cùng các bạn rút kinh nghiệm về phương pháp giải.
Đó là những cơ hội để rèn luyện ngôn ngữ toán học và tập dượt cho học sinh suy luận, hình thành phương pháp học tập và làm việc khoa học. Đó là dịp để học sinh tự phát hiện và tự chiếm lĩnh tri thức mới, tự kiểm tra và tự khẳng định những tiến bộ của mình.
4. Trình độ chung của chương trình phù hợp với từng giai đoạn phát triển của trẻ em, phù hợp với trình độ phổ cập giáo dục tiểu học ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Trên cơ sở đó chương trình tạo ra những khả năng để phát triển năng lực học toán của từng cá nhân học sinh, cụ thể là:
- Nội dung và phương pháp dạy toán ở mỗi giai đoạn của tiểu học có những sắc thái riêng: ở các lớp 1, 2, 3 (đặc biệt là lớp 1) chủ yếu phải dựa vào các phương tiện trực quan; các hình thức tổ chức hoạt động học tập sinh động, hấp dẫn, và nói chung chỉ đề cập đến những nội dung có tính tổng thể, gắn bó với kinh nghiệm đời sống của trẻ em ở từng vùng, sớm hình thành và rèn luyện kỹ năng tính, đo lường, giải toán và sử dụng các dụng cụ vẽ hình hình học, thông qua các kỹ năng đó giúp học sinh nắm vững hơn các kiến thức toán học, tạo cho học sinh có niềm tin, niềm vui trong học tập. Ở các lớp 4, 5 vừa dựa vào kinh nghiệm đời sống của trẻ em, vừa dựa vào những kiến thức, kỹ năng đã hình thành ở các lớp 1, 2, 3 (trong môn Toán và các môn học khác), sử dụng đúng mức các phương tiện trực quan và các hình thức học tập có tính chủ động, sáng tạo hơn để giúp học sinh làm quen với các nội dung có tính khái quát hơn, có cơ sở lý luận hơn, tăng cường việc vận dụng các kiến thức đã học vào học tập và đời sống.
- Căn cứ vào văn bản chương trình này cần phải:
+ Xây dựng trình độ chuẩn của chương trình và coi đó là cơ sở quan trọng để biên soạn sách giáo khoa áp dụng thống nhất trong cả nước, biên soạn các tài liệu hướng dẫn giảng dạy cho giáo viên phù hợp với đặc điểm và điều kiện của từng vùng, từng đối tượng học sinh, góp phần thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học có chất lượng và tạo điều kiện để mọi trẻ em phát triển bình thường đều có thể thành công trong học tập toán; xây dựng bộ công cụ đánh giá kết quả học tập toán của học sinh, góp phần đổi mới nội dung và hình thức tổ chức đánh giá chất lượng dạy học toán ở tiểu học.
+ Biên soạn các tài liệu phục vụ việc phát hiện và bồi dưỡng học sinh có năng lực đặc biệt trong học tập toán, đáp ứng sự phát triển ở các trình độ khác nhau của các cá nhân và của từng trường, từng vùng.
5. Việc dạy học toán phải gắn bó, hỗ trợ lẫn nhau đối với việc dạy học các môn học khác, phải góp phần thực hiện tích hợp các nội dung giáo dục (như giáo dục dân số và kế hoạch hoá gia đình, giáo dục môi trường và các mặt giáo dục khác), góp phần hình thành và rèn luyện các phẩm chất tốt đẹp của người lao động trong giai đoạn công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước.
Đạo đức
I. Mục tiêu
Môn Đạo đức ở trường tiểu học nhằm giúp học sinh:
1. Có hiểu biết ban đầu về một số chuẩn mực hành vi đạo đức và pháp luật cơ bản, phù hợp với lứa tuổi trong quan hệ của các em với bản thân, gia đình, nhà trường, cộng đồng, xã hội, môi trường tự nhiên và ý nghĩa của việc thực hiện theo các chuẩn mực đó.
2. Từng bước hình thành kỹ năng nhận xét, đánh giá hành vi của bản thân và những người xung quanh theo chuẩn mực đã học; kỹ năng lựa chọn và thực hiện các hành vi ứng xử phù hợp chuẩn mực trong các quan hệ và tình huống đơn giản, cụ thể của cuộc sống; biết nhắc nhở bạn bè cùng thực hiện.
3. Từng bước hình thành thái độ tự trọng, tự tin vào khả năng của bản thân, có trách nhiệm với hành động của mình; yêu thương, tôn trọng con người; mong muốn đem lại niềm vui, hạnh phúc cho mọi người; yêu cái thiện, cái đúng, cái tốt; không đồng tình với cái ác, cái sai, cái xấu.
II. Nội dung
Lớp 1
1 tiết/ tuần x 35 tuần = 35 tiết
1. Quan hệ với bản thân
- Phấn khởi, tự hào đã trở thành học sinh lớp 1.
- Biết giữ gìn vệ sinh thân thể và ăn mặc; giữ gìn sách vở, đồ dùng học tập.
2. Quan hệ với gia đình
Yêu quý những người thân trong gia đình. Lễ phép, vâng lời người trên; nhường nhịn em nhỏ.
3. Quan hệ với nhà trường
Yêu quí thầy, cô giáo, bạn bè, trường lớp. Lễ phép, vâng lời thầy, cô giáo. Đoàn kết với bạn bè. Thực hiện tốt nội quy nhà trường.
4. Quan hệ với cộng đồng, xã hội
- Yêu mến quê hương, đất nước. Biết tên nước Việt Nam, Quốc kỳ, Quốc huy, ngày Quốc khánh. Biết hát Quốc ca. Nghiêm trang khi chào cờ.
- Đi bộ đúng quy định.
- Mạnh dạn, tự tin khi giao tiếp. Biết chào hỏi, tạm biệt, cảm ơn, xin lỗi.
5. Quan hệ với môi trường tự nhiên
Gần gũi, yêu quý thiên nhiên. Biết bảo vệ các loài cây và hoa.
Lớp 2
1 tiết/ tuần x 35 tuần = 35 tiết
1. Quan hệ với bản thân
- Biết sống gọn gàng, ngăn nắp, đúng giờ giấc.
- Biết tự đánh giá hành vi của bản thân. Khi có lỗi, biết dũng cảm nhận và sửa lỗi.
- Có ý kiến và biết trình bày ý kiến của mình về những vấn đề có liên quan đến bản thân, tập thể.
2. Quan hệ với gia đình
Yêu quý những người thân trong gia đình. Biết tham gia làm những công việc nhà phù hợp với khả năng để giúp đỡ ông bà, cha mẹ.
3. Quan hệ với nhà trường
Chăm chỉ học tập. Đoàn kết, giúp đỡ bạn bè. Biết giữ gìn vệ sinh trường lớp.
4. Quan hệ với cộng đồng, xã hội
- Tôn trọng quy định về trật tự, vệ sinh nơi công cộng.
- Thật thà, không tham của rơi.
- Sống chan hoà. Biết cư xử chân thành, lễ độ, lịch sự với mọi người.
- Biết cảm thông với những người có hoàn cảnh khó khăn.
5 . Quan hệ với môi trường tự nhiên
Biết yêu quý và bảo vệ loài vật có ích.
Lớp 3
1 tiết/tuần x 35 tuần = 35 tiết
1. Quan hệ với bản thân
- Sống vui vẻ, lạc quan.
- Có ý kiến và biết trình bày, bảo vệ ý kiến của mình về những vấn đề có liên quan đến bản thân, tập thể.
- Có ý thức tự làm lấy việc của mình, không ỷ lại vào người khác.
2. Quan hệ với gia đình
Yêu quý và có trách nhiệm với những người thân trong gia đình.
3. Quan hệ với nhà trường
- Kính trọng thầy, cô giáo.
- Tin cậy, chia sẻ với bạn bè.
- Tích cực tham gia các hoạt động tập thể và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
4. Quan hệ với cộng đồng, xã hội
- Kính trọng, biết ơn Bác Hồ và những người có công với đất nước, với dân tộc.
- Có tinh thần đoàn kết, hữu nghị với thiếu nhi quốc tế.
- Biết lắng nghe.
- Biết giữ lời hứa với mọi người.
- Tôn trọng quyền tự do cá nhân của người khác.
- Biết cảm thông, chia sẻ với những đau thương, mất mát của người khác.
5. Quan hệ với môi trường tự nhiên
- Biết sử dụng tiết kiệm nước và bảo vệ nguồn nước sạch.
- Biết bảo vệ, chăm sóc cây trồng, vật nuôi.
Lớp 4
1 tiết/tuần x 35 tuần = 35 tiết
1. Quan hệ với bản thân
- Trung thực và biết vượt khó khăn trong học tập và trong công việc.
- Có ý kiến riêng và biết trình bày, bảo vệ ý kiến của mình về những vấn đề có liên quan đến trẻ em.
- Biết sử dụng tiết kiệm tiền của, thời giờ.
- Biết đặt ra các mục tiêu cho mình và cố gắng hoàn thành các mục tiêu đó.
2. Quan hệ với gia đình
Hiếu thảo với ông bà, cha mẹ.
3. Quan hệ với nhà trường
Kính trọng, biết ơn thầy, cô giáo. Tích cực tham gia xây dựng trường, lớp.
4. Quan hệ với cộng đồng, xã hội
- Hiểu được giá trị của lao động. Yêu lao động, sẵn sàng tham gia lao động. Kính trọng, biết ơn người lao động.
- Biết cư xử chân thành, lịch sự, nhã nhặn với mọi người.
- Có ý thức bảo vệ của công, bảo vệ các di sản văn hoá.
- Tích cực tham gia các hoạt động nhân đạo.
- Tôn trọng luật lệ an toàn giao thông.
5. Quan hệ với môi trường tự nhiên
Biết bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.
Lớp 5
1 tiết/tuần x 35 tuần = 35 tiết
1. Quan hệ với bản thân
- Tự nhận thức được về mình; biết phát huy những điểm mạnh, khắc phục những điểm yếu của bản thân.
- Có trách nhiệm về hành động của bản thân. Biết tự giải quyết vấn đề theo cách của mình..
- Ham học hỏi. Có ý chí vượt khó, vươn lên.
2. Quan hệ với gia đình
- Nhớ ơn tổ tiên. Tự hào, giữ gìn và phát huy các giá trị truyền thống của gia đình, dòng họ.
3. Quan hệ với nhà trường
- Biết tin cậy và xây dựng tình bạn. Tôn trọng, chan hoà với bạn khác giới.
- Biết bảo vệ lẽ phải.
4. Quan hệ với cộng đồng, xã hội
- Sống hoà hợp và biết hợp tác với mọi người trong công việc chung.
- Kính già, yêu trẻ, tôn trọng phụ nữ.
- Yêu mến, tự hào về truyền thống quê hương, đất nước.
- Tích cực tham gia các hoạt động phù hợp với khả năng để xây dựng và bảo vệ quê hương.
- Tôn trọng các cơ quan chính quyền địa phương và ủng hộ các nhà chức trách thi hành công vụ.
- Yêu hoà bình. Tôn trọng nền văn hoá và con người của các quốc gia khác.
- Có hiểu biết về tổ chức Liên Hợp Quốc.
5. Quan hệ với môi trường tự nhiên
Biết bảo vệ môi trường xung quanh.
III. Giải thích - hướng dẫn
1. Nội dung
1.1. Chương trình môn Đạo đức gồm một hệ thống các chuẩn mực hành vi đạo đức và pháp luật cơ bản nhất, phù hợp với lứa tuổi học sinh tiểu học trong các mối quan hệ của các em với bản thân, gia đình, nhà trường, cộng đồng và môi trường tự nhiên.
1.2. Các chuẩn mực hành vi đạo đức và pháp luật trong chương trình thể hiện những giá trị tốt đẹp của dân tộc Việt Nam trong sự hoà nhập với tinh hoa văn hoá của nhân loại, thể hiện sự thống nhất giữa tính truyền thống với tính hiện đại, nhằm giáo dục cho học sinh ý thức tự trọng, tự tin, có ý chí vươn lên, yêu thương, tôn trọng con người, yêu nước xã hội chủ nghĩa, giữ gìn bản sắc dân tộc, tôn trọng các dân tộc khác trong chung sống hoà bình và cùng phát triển.
1.3. Chương trình được xây dựng dựa trên nguyên tắc phát triển từ thấp đến cao về nhận thức và tu dưỡng đạo đức của học sinh trong quá trình học tập ở trường phổ thông. Cụ thể là: Các chuẩn mực hành vi cơ bản học sinh được học ở tiểu học sẽ được phát triển thành các phẩm chất, bổn phận đạo đức (ở THCS) và các nguyên tắc, phạm trù đạo đức (ở THPT).
1.4. Chương trình được cấu trúc đồng tâm về các quan hệ giữa các lớp, đồng thời được phân chia thành hai giai đoạn phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi của học sinh theo từng nhóm lớp:
- Giai đoạn thứ nhất (lớp 1, 2 và 3): chủ yếu giáo dục các hành vi ứng xử có tính luân lý trong giao tiếp ở gia đình và nhà trường. Nội dung dạy học được thể hiện trên kênh hình và kênh chữ, ngôn từ diễn đạt rõ ràng, dễ hiểu.
- Giai đoạn thứ hai (lớp 4, 5): nội dung các chuẩn mực được mở rộng về phạm vi (quê hương, đất nước, nhân loại), tăng cường giáo dục cho học sinh ý thức, hành vi của người công dân, các giá trị quốc tế, các phẩm chất đạo đức đặc trưng của người lao động mới... phù hợp với lứa tuổi.
1.5. Chương trình dành phần mềm khoảng 6% số tiết/năm/lớp để các trường giải quyết những vấn đề đạo đức cần quan tâm ở địa phương.
2. Về phương pháp dạy học
2.1. Dạy học Đạo đức nhằm biến các giá trị đạo đức xã hội thành tình cảm, niềm tin và hành vi đạo đức của học sinh. Muốn vậy, quá trình dạy học Đạo đức phải là quá trình học sinh hoạt động, với sự hướng dẫn, giúp đỡ của giáo viên, để tự khám phá và chiếm lĩnh nội dung bài học; tránh lối dạy thiên về thuyết lý trừu tượng, khô khan và áp đặt.
Các nội dung giáo dục cần được chuyển tải một cách sinh động qua các truyện kể, các tấm gương, bài thơ, bài hát, tranh ảnh, băng hình... phong phú, đẹp và hấp dẫn; qua việc tổ chức cho học sinh chơi các trò chơi bổ ích và lý thú; qua việc phân tích, xử lý các tình huống gần gũi với cuộc sống của trẻ em; qua việc hướng dẫn học sinh liên hệ phân tích, đánh giá hành vi của bản thân và những người xung quanh theo các chuẩn mực đã học; điều tra, tìm hiểu, phân tích, đánh giá một số sự kiện đạo đức trong nhà trường, ở địa phương, đất nước và trên thế giới.
Phối hợp sử dụng thường xuyên các phương pháp dạy học: giải quyết vấn đề, đóng vai, thảo luận nhóm, tổ chức trò chơi, kể chuyện, đàm thoại, trình bày trực quan, điều tra thực tiễn, nêu gương, khen thưởng, trách phạt...; các hình thức học theo lớp, nhóm, cá nhân; học ở trong lớp, ngoài sân trường, vườn trường, tham quan các di tích văn hoá, các cơ sở của địa phương có liên quan đến nội dung học tập.
Kết hợp hài hoà giữa việc trang bị kiến thức với bồi dưỡng tình cảm và luyện tập kỹ năng, hành vi cho học sinh.
2.2. Đánh giá kết quả học tập môn Đạo đức của học sinh trên tất cả các mặt: kiến thức, thái độ, kĩ năng, hành vi ứng xử của các em ở gia đình, nhà trường và cộng đồng.
Việc đánh giá kết quả học tập môn Đạo đức của học sinh được tiến hành hai lần/năm và thời điểm cuối học kỳ I và cuối năm học.
Hình thức đánh giá là giáo viên nhận xét dựa trên tự đánh giá của học sinh, kết hợp với đánh giá của tập thể học sinh, của cha mẹ, của phụ trách Đội, phụ trách Sao và của cộng đồng nơi ở.
3. Về thiết bị dạy học
Sử dụng các phương tiện dạy học: tranh liên hoàn, tranh động, tranh nổi, tranh tình huống, ảnh, băng hình, băng cát-sét, phim đèn chiếu, phim chiếu bóng, con rối, mô hình, mẫu vật... để thu hút, hấp dẫn, tạo hứng thú học tập ở học sinh.
4. Điều kiện để thực hiện chương trình
4.1. Giáo viên được đào tạo, bồi dưỡng chu đáo; có năng lực sư phạm; có vốn sống và kinh nghiệm ứng xử; có tâm huyết; gương mẫu về đạo đức, tác phong.
4.2. Trang bị đầy đủ cho giáo viên sách hướng dẫn, sách tham khảo thiết yếu và các phương tiện dạy học cần thiết, tối thiểu (tranh ảnh, băng hình, mô hình, mẫu vật...). Học sinh có các loại sách đọc thêm (Truyện kể đạo đức, Tình huống đạo đức, Trò chơi đạo đức, Ca dao, tục ngữ về đạo đức...) và các đồ dùng học tập cần thiết.
4.3. Việc dạy môn Đạo đức phải gắn với việc dạy các môn học và các hoạt động giáo dục khác trong nhà trường.
4.4. Kết hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường và xã hội nhằm tạo môi trường giáo dục lành mạnh khép kín, giúp trẻ hình thành, phát triển tình cảm, hành vi và thói quen đạo đức.
(Còn tiếp)