![]() |
| Didier Drogba - "nhà vua mới" của bóng đá lục địa đen. Ảnh: Reuters. |
Đây mới là lần đầu tiên chân sút người Bờ Biển Ngà của Chelsea được nhận danh hiệu cá nhân cao quý nhất trong làng bóng đá châu Phi. Xét đến những gì Drogba đã thể hiện trong năm vừa qua, anh hoàn toàn xứng đáng nhận phần thưởng lớn kể trên. Anh là hạt nhân chính giúp "những chú voi châu Phi" đi đến trận chung kết giải vô địch lục địa đen - CAN 2006, lọt vào vòng chung kết World Cup 2006 và góp phần quan trọng vào chức vô địch giải Ngoại hạng Anh của Chelsea năm thứ hai liên tiếp.
Trong 3 ứng cử viên cuối cùng của lần bình chọn năm nay, Drobga và Eto'o được đánh giá là "kẻ tám lạng người nửa cân". Nhưng có lẽ việc siêu sao của Barca phải "ngồi chơi xơi nước" gần hết nửa đầu mùa giải 2006-2007, còn Drogba lại tỏa sáng rực rỡ ở Chelsea, đã giúp anh qua mặt đồng nghiệp người Cameroon trở thành chủ nhân mới của Quả bóng vàng châu Phi.
![]() |
| Eto'o không thể lập kỷ lục mới về số lần liên tiếp đoạt Quả bóng vàng châu Phi. Ảnh: AFP. |
Đây có thể được xem là một "cuộc phục hận" ngọt ngào dành cho cựu tiền đạo Olympique Marseille. Bởi ở lần bình chọn năm ngoái, chỉ vì kém 2 điểm - cách biệt sít sao nhất kể từ ngày LĐBĐ châu Phi (CAF) tiến hành bình chọn Quả bóng vàng châu lục lần đầu tiên năm 1970 - mà Drogba phải xếp sau Eto'o. Sự kiện Quả bóng vàng năm nay được trao cho Drogba cũng đồng nghĩa với việc Eto'o - người chiến thắng trong các cuộc bình chọn năm 2003, 2004 và 2005 - không thể lập kỷ lục mới về số lần liên tiếp đoạt phần thưởng cá nhân cao quý kể trên.
| Các cầu thủ từng đoạt danh hiệu Cầu thủ hay nhất châu Phi |
| 1970: Salif Keita (St Etienne, Mali) 1971: Ibrahim Sunday (Asante Kotoko, Ghana) 1972: Cherif Souleymane (Hafia, Guinea) 1973: Tshimen Bwanga (TP Mazembe Englebert, Zaire) 1974: Paul Moukila (CARA Brazzaville, Congo) 1975: Ahmed Faras (Mohammedia, Marốc) 1976: Roger Milla (Canon Yaounde, Cameroon) 1977: Tarak Dhiab (Esperance, Tunisia) 1978: Karim Abdoul Razak (Asante Kotoko, Ghana) 1979: Thomas Nkono (Canon Yaounde, Cameroon) 1980: Jean Manga Onguene (Canon Yaounde, Cameroon) 1981: Lakhdar Belloumi (GCR Mascara, Algeria) 1982: Thomas Nkono (Espanyol, Cameroon) 1983: Mahmoud Al Khatib (Al Ahli, Ai Cập) 1984: Theophile Abega (Toulouse, Cameroon) 1985: Mohamed Timoumi (Royal Armed Forces, Morocco) 1986: Badou Ezaki (Real Mallorca, Marốc) 1987: Rabah Madjer (FC Porto, Algeria) 1988: Kalusha Bwalya (Cercle Bruges, Zambia) 1989: George Weah (Monaco, Liberia) 1990: Roger Milla (St Denis, Cameroon) 1991: Abedi Pele Ayew (Marseille, Ghana) 1992: Abedi Pele Ayew (Marseille, Ghana) 1993: Abedi Pele Ayew (Lyon, Ghana) 1994: George Weah (Paris St Germain, Liberia) và Emmanuel Amunike (Sporting Lisbon, Nigeria) 1995: George Weah (AC Milan, Liberia) 1996: Nwankwo Kanu (Inter Milan, Nigeria) 1997: Victor Ikpeba (Monaco, Nigeria) 1998: Mustapha Hadji (Deportivo, Marốc) 1999: Nwankwo Kanu (Arsenal, Nigeria) 2000: Patrick Mboma (Parma, Cameroon) 2001: El-Hadji Diouf (Rennes, Senegal) 2002: El-Hadji Diouf (Liverpool, Senegal) 2003: Samuel Eto'o (Real Mallorca, Cameroon) 2004: Samuel Eto'o (Barcelona, Cameroon) 2005: Samuel Eto'o (Barcelona, Cameroon) 2006: Didier Drogba (Chelsea, Bờ Biển Ngà) |
| * trong ngoặc ( ) là tên CLB và quốc tịch. |
P. Minh tổng hợp

