Chứng thuộc về vòng kinh
1. Sớm kinh: Kinh ra sớm trước 7 ngày, liên tiếp như thế từ 2 đến 3 tháng, có lúc 1 tháng thấy kinh 2 lần (đa kinh). Cơ chế chủ yếu của sớm kinh là huyết nhiệt và khí hư gây nên, làm hai mạch Xung Nhâm không điều hòa nên kinh nguyệt ra sớm.
- Huyết nhiệt: Ăn nhiều đồ cay nóng, cảm nhiệt tà làm huyết đi sai đường, thấy kinh trước kỳ và lượng kinh ra nhiều.
Phương pháp chữa: Thanh nhiệt lương huyết.
Bài thuốc: sinh địa 12g, xuyên khung 12g, địa cốt bì 12g, huyền sâm 8g, cỏ nhọ nồi tươi 8g, ngưu tất 8g, đan sâm 8g, ích mẫu 16g. Các vị trên sắc uống.
Nếu do can khí uất kết, tình chí không thoải mái, hay tức giận buồn phiền, đau mạn sườn dùng bài Tiêu dao đan chi: sài hồ 12g, bạch thược 12g, bạch truật 12g, đương quy 12g, bạc hà 12g, bạch linh 12g, gừng sống 4 lát, đan bì 12g, chi tử 8g. Các vị trên sắc uống.
- Do hư nhiệt: Do âm hư hỏa vượng làm âm huyết kém, nhiệt làm kinh ra trước kỳ nhưng lượng ít.
Phương pháp chữa: Dưỡng âm thanh nhiệt.
Bài thuốc: Địa cốt bì ẩm: sinh địa 16g, đương quy 8g, xuyên khung 8g, bạch thược 12g, địa cốt bì 12g, đan bì 8g. Các vị trên sắc uống.
Nếu âm hư nhiều dùng bài Lương địa thang: sinh địa 40g, huyền sâm 40g, bạch thược 20g, mạch môn 20g, địa cốt bì 12g, a giao 12g. Các vị trên sắc uống.
- Do khí hư: Cơ thể suy nhược, dinh dưỡng kém, làm ảnh hưởng tới mạch xung nhậm gây kinh nguyệt trước kỳ và kinh ra nhiều.
Phương pháp chữa: Bổ khí cố kinh.
Bài thuốc: Đẳng sâm 20g, bạch truật 8g, hoài sơn 16g, ý dĩ 20g, sa nhâm 8g. Các vị trên sắc uống.
2. Chậm kinh: Là kinh ra chậm sau 7 ngày, liên tiếp 2 đến 3 tháng như thế, thậm chí có khi 50 ngày mới thấy kinh. Chậm kinh đa số do hư hàn, có khi do huyết ứ hoặc đàm trễ (thuộc thực).
- Do hàn: Do nội hư hàn, do ngoại (cảm phong) hàn.
Hư hàn: Kinh chậm, lượng ít, màu nhạt hoặc xám đen, bong đau liên miên, khi chườm nóng thấy dễ chịu.
Phương pháp chữa:
Ôn kinh trừ hàn, bổ hư.
Bài thuốc: Thục địa 12g, xuyên khung 10g, hà thủ ô 10g, đẳng sâm 12g, can khương 8g, ngải cứu 12g, xương bồ 8g. Các vị trên sắc uống.
Phong hàn: Ôn kinh tán hàn.
Bài thuốc: Quế chi 8g, đẳng sâm 12g, xuyên khung 8g, ngưu tất 12g, ngải cứu 8g, gừng tươi 3 lát. Các vị trên sắc uống.
- Do huyết: Huyết ứ (thực), huyết hư (ky).
+ Do huyết ứ: Kinh ra sau kỳ, lượng ít màu tím đen, đóng cục, sắc mặt tím xám, dưới trướng đau cự án.
Phương pháp chữa: Hoạt huyết khứ ứ.
Bài thuốc: sinh địa 12g, xuyên khung 8g, kê huyết đằng 16g, uất kim 8g, đào nhân 8g, ích mẫu 16g. Các vị trên sắc uống.
Bài tứ vật đào hang: sinh địa 12g, bạch thược 12g, xuyên quy 8g, xuyên khung 8g, đào nhân 8g, hồng hoa 6g. Các vị trên sắc uống.
+ Do huyết hư: Kinh ra sau kỳ, lượng kinh ít, máu loãng, sắc mặt trắng, mệt mỏi, chất lưỡi nhạt không có rêu.
Phương pháp chữa: Bổ huyết điều kinh.
Bài thuốc: thục địa 12g, xuyên khung 8g, kỷ tử 12g, hà thủ ô 8g, đan sâm 8g, ích mẫu 12g, trần bì 6g, long nhãn 12g. Các vị trên sắc uống.
- Do hàn: Kinh nguyệt sau kỳ, sắc nhợt, dính, ngực bụng trướng, thường buồn nôn, miệng nhạt và nhớt.
Phương pháp chữa: Kiện tỳ tiêu đàm.
Bài thuốc: đẳng sâm 12g, ý dĩ 12g, hoài sơn 12g, bạch truật 12g, bán hạ 8g, trần bì 8g, hương phụ 8g, chỉ xác 6g.
- Do khí uất: Kinh ra ít, bụng dưới trướng đau, ngực sườn đau tức, ợ hơi, tinh thần không thoải mái.
Phương pháp chữa: Hành khí giải uất, điều kinh.
Bài thuốc: Tiêu dao thang gia ích mẫu, đan sâm: sài hồ 12g, bạch truật 12g, phục linh 8g, bạch thược 8g, cam thảo 4g, trần bì 4g, đương quy 6g, bạc hà 4g, gừng 5 lát. Các vị trên sắc uống.
3. Rối loạn kinh nguyệt không định kỳ, lúc thấy kinh sớm, lúc thấy kinh muộn
Do can khí uất nghịch: Rối loạn kinh nguyệt không định kỳ, lượng kinh ra ít, sắc đỏ tía, có cục, sắc mặt xanh xám, tinh thần uất ức. Khi hành kinh vú căng, thống kinh trước khi hành kinh, đau lan ra ngực, sườn.
Phương pháp chữa: Sơ can lý khí giải uất.
Bài thuốc: Tiêu dao thang đã trình bày ở trên, hoặc bài Việt cúc hoàn: thương truật 8g, hương phụ 8g, thần khúc 6g, xuyên khung 12g, hữu phác 8g, chỉ xác 8g, sài hồ 12g, chi tử 8g. Các vị trên sắc uống.
Do tỳ hư: Kinh ra không định kỳ, lượng ít, sắc nhạt, sắc mặt vàng, tay chân phù thũng, tinh thần mệt mỏi, thích nằm, bụng chướng, mệt mỏi, ăn không ngon, tiêu chảy.
Phương pháp chữa: Bổ tỳ điều kinh.
Bài thuốc: hoài sơn 16g, đảng sâm 16g, ý dĩ 16g, biển đậu 12g, bạch truật 8g, long nhãn 8g, đan sâm 12g, táo nhân 8g, ngưu tất 12g. Các vị trên sắc uống.
Do can thận hư: Kinh ra không định kỳ, sắc kinh nhạt, trong, loãng. Sắc mặt ám tối, ù tai, chóng mặt, đau mỏi lưng, đi tiểu tiện nhiều lần, đại tiện lỏng.
Phương pháp chữa: Bổ can thận.
Bài thuốc: thục địa 12g, hoài sơn 16g, đảng sâm 12g, thỏ ty tử 12g, hà thủ ô 12g, đan sâm 12g, ngưu tất 12g. Các vị trên sắc uống.
Hoặc bài Định kinh thang: thục địa 12g, bạch thược 12g, đương quy 8g, thỏ ty tử 8g, hoài sơn 12g, phục linh 8g, sài hồ 12g, hắc giới tệ sao 12g, hương phụ 8g. Các vị trên sắc uống.
Chứng thuộc về lượng kinh
1. Nhiều kinh: Vòng kinh không thay đổi, lượng kinh ra quá nhiều hoặc thời gian hành kinh kéo dài. Nguyên nhân chủ yếu là khí hư hoặc huyết nhiệt.
Do khí hư: Kinh ra nhiều và loãng, người mệt mỏi, da xanh, ăn uống kém.
Phương pháp chữa: Bổ khí điều kinh: đảng sâm 16g, bạch truật 12g, ý dĩ 16g, cỏ nhọ nồi 20g, huyết như 6g, hoài sơn 16g.
Hoặc bài Bổ trung ích khí gia giảm: đảng sâm 12g, hoàng kỳ 12g, đương quy 12g, bạch truật 12g, cam thảo 8g, thăng ma 8g, sài hồ 12g, trần bì 8g. Các vị trên sắc uống.
Do huyết nhiệt: Kinh nhiều kéo dài. Màu đỏ sẫm, nhầy, có cục nhỏ, đau vùng hạ vị và thắt lưng, người buồn bực, miệng khát, mặt đỏ, lưỡi khô, môi khô.
Phương pháp chữa: Thanh nhiệt lương huyết.
Bài thuốc: Sinh địa 16g, huyền sâm 16g, địa cốt bì 12g, rễ cỏ tranh 12g, cỏ nhọ nồi 20g, huyết hư 6g.
Do huyết ứ:
Phương pháp chữa: Hoạt huyết hành khí.
Bài thuốc: ích mẫu 20g, đào nhân 8g, ngải cứu 8g, uất kim 8g, nga truật 8g, hương phụ 8g. Các vị trên sắc uống.
2. Ít kinh: Vòng kinh bình thường nhưng lượng kinh rất ít, hoặc thời gian hành kinh rút ngắn. Thường do huyết hư, huyết ứ.
Do huyết hư: đảng sâm 12g, xuyên quy 12g, thục địa 16g, bạch thược 12g, hương phụ 12g, hoài sơn 12g, hà thủ ô 16g, ngải cứu 8g. Các vị trên sắc uống.
Do huyết ứ: Ích mẫu 12g, kê huyết đằng 12g, rễ cúc tần 12g, mần tưới 8g, hương phụ 12g, rễ cỏ xước 12g, lá vằng 12g. Các vị trên sắc uống.
Bác sĩ Hoàng Bội Hương, Sức khoẻ và Đời sống