Năm ngoái, thí sinh cần đạt trung bình mỗi môn 8,1 điểm mới đỗ vào trường Nguyễn Thượng Hiền, còn năm 2020, mức này là 8,2 điểm.
Tiếp đó là các trường Nguyễn Hữu Huân, Nguyễn Thị Minh Khai, Gia Định, Mạc Đĩnh Chi, Trần Phú, Phú Nhuận, Lê Quý Đôn, Bùi Thị Xuân, Nguyễn Hữu Cầu. Mỗi môn, thí sinh phải đạt trung bình 7,3 điểm (năm 2022) hoặc 7,35 điểm (năm 2020) trở lên để trúng tuyển.
Ở chiều ngược lại, một số trường ở huyện Củ Chi, Cần Giờ lấy điểm chuẩn trung bình môn khoảng 3,5 điểm. Năm 2020, để vào nhiều trường ở huyện Cần Giờ, thí sinh cũng chỉ cần đạt 3,2 điểm một môn.
Do ảnh hưởng của dịch Covid-19, năm 2021, TP HCM tổ chức xét tuyển vào lớp 10. Trong hai năm tổ chức thi gần nhất là 2020 và 2022, cách tính điểm xét tuyển cũng khác nhau. Nếu như năm 2020, trong tổng điểm ba môn thi xét tuyển vào lớp 10, môn Toán và Ngữ văn được nhân hệ số hai, thì năm ngoái, lần đầu tiên thành phố xét điểm ba môn ngang bằng nhau về hệ số. Điểm xét tuyển là tổng điểm Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ cộng điểm ưu tiên (nếu có).
Dưới đây là điểm chuẩn vào lớp 10 tại TP HCM năm 2022 và 2020, tính theo trung bình môn để phụ huynh và học sinh tham khảo khi đặt nguyện vọng:
STT |
Trường THPT |
2022 |
2020 |
Quận 1 |
|||
1 |
Trưng Vương |
7 |
7 |
2 |
Bùi Thị Xuân |
7,4 |
7,4 |
3 |
Ten Lơ Man |
5,9 |
5,8 |
5 |
Năng khiếu TDTT |
4 |
4,4 |
5 |
Lương Thế Vinh |
7 |
7,05 |
Quận 3 |
|||
6 |
Lê Quý Đôn |
7,4 |
7,4 |
7 |
Nguyễn Thị Minh Khai |
7,75 |
7,65 |
8 |
Lê Thị Hồng Gấm |
4,5 |
4,65 |
9 |
Marie Curie |
6,5 |
6,25 |
10 |
Nguyễn Thị Diệu |
5,3 |
4,95 |
Quận 4 |
|||
11 |
Nguyễn Trãi |
4,3 |
4,35 |
12 |
Nguyễn Hữu Thọ |
5 |
5,15 |
Quận 5 |
|||
13 |
Trung học Thực hành ĐH Sài Gòn |
6,9 |
7,25 |
14 |
Hùng Vương |
6, |
6,15 |
15 |
Trung học thực hành - ĐHSP |
6,6 |
7,8 |
16 |
Trần Khai Nguyên |
6,75 |
6,7 |
17 |
Trần Hữu Trang |
4,7 |
4,65 |
Quận 6 |
|||
18 |
Mạc Đĩnh Chi |
7,6 |
7,45 |
19 |
Bình Phú |
6,5 |
6,35 |
20 |
Nguyễn Tất Thành |
5,6 |
5,4 |
21 |
Phạm Phú Thứ |
5 |
4,9 |
Quận 7 |
|||
22 |
Lê Thánh Tôn |
5,7 |
5,45 |
23 |
Tân Phong |
4,5 |
4,2 |
24 |
Ngô Quyền |
6,6 |
6,5 |
25 |
Nam Sài Gòn |
6,25 |
5,55 |
Quận 8 |
|||
26 |
Lương Văn Can |
4 |
4,35 |
27 |
Ngô Gia Tự |
4,1 |
4,35 |
28 |
Tạ Quang Bửu |
5 |
4,85 |
29 |
Nguyễn Văn Linh |
3,5 |
3,85 |
30 |
Võ Văn Kiệt |
5,3 |
5,25 |
31 |
Chuyên Năng khiếu |
4,3 |
4,5 |
TP Thủ Đức |
|||
32 |
Giồng Ông Tố |
5,8 |
5,85 |
33 |
Thủ Thiêm |
4,6 |
4,65 |
34 |
Nguyễn Huệ |
5,2 |
4,95 |
35 |
Phước Long |
5,6 |
5,3 |
36 |
Long Trường |
3,7 |
3,8 |
37 |
Nguyễn Văn Tăng |
3,6 |
3,75 |
38 |
Dương Văn Thì |
4,7 |
4,45 |
39 |
Nguyễn Hữu Huân |
7,75 |
7,35 |
40 |
Thủ Đức |
6,8 |
6,75 |
41 |
Tam Phú |
5,75 |
5,8 |
42 |
Hiệp Bình |
4,8 |
4,45 |
43 |
Đào Sơn Tây |
4 |
4,15 |
44 |
Linh Trung |
4,8 |
5,05 |
45 |
Bình Chiểu |
4,2 |
4,1 |
Quận 10 |
|||
46 |
Nguyễn Khuyến |
5,8 |
5,5 |
47 |
Nguyễn Du |
6,8 |
6,8 |
48 |
Nguyễn An Ninh |
4,9 |
4,8 |
49 |
THCS-THPT Diên Hồng |
4,7 |
4,75 |
50 |
THCS-THPT Sương Nguyệt Anh |
4,6 |
4,75 |
Quận 11 |
|||
51 |
Nguyễn Hiền |
6,2 |
6,05 |
52 |
Trần Quang Khải |
5,3 |
5,35 |
53 |
Nam Kỳ Khởi Nghĩa |
5,25 |
5,05 |
Quận 12 |
|||
54 |
Võ Trường Toản |
6,9 |
6,7 |
55 |
Trường Chinh |
5,9 |
5,8 |
56 |
Thạnh Lộc |
5,3 |
5,05 |
Quận Bình Thạnh |
|||
57 |
Thanh Đa |
4,9 |
4,85 |
58 |
Võ Thị Sáu |
6,6 |
6,5 |
59 |
Gia Định |
7,7 |
7,8 |
60 |
Phan Đăng Lưu |
4,8 |
5,05 |
61 |
Trần Văn Giàu |
5,25 |
4,8 |
62 |
Hoàng Hoa Thám |
6,2 |
5,95 |
Quận Gò Vấp |
|||
63 |
Gò Vấp |
5,5 |
5,55 |
64 |
Nguyễn Công Trứ |
6,7 |
6,3 |
65 |
Trần Hưng Đạo |
6,5 |
6,5 |
66 |
Nguyễn Trung Trực |
5,7 |
5,4 |
Quận Phú Nhuận |
|||
67 |
Phú Nhuận |
7,5 |
7,5 |
68 |
Hàn Thuyên |
5,1 |
5,05 |
Quận Tân Bình |
|||
69 |
Tân Bình |
6,3 |
6,6 |
70 |
Nguyễn Chí Thanh |
6,7 |
6,7 |
71 |
Nguyễn Thượng Hiền |
8,1 |
8,2 |
72 |
Nguyễn Thái Bình |
5,9 |
5,9 |
Quận Tân Phú |
|||
73 |
Trần Phú |
7,6 |
7,65 |
74 |
Tây Thạnh |
7 |
6,75 |
75 |
Lê Trọng Tấn |
6,3 |
6,2 |
Quận Bình Tân |
|||
76 |
Vĩnh Lộc |
5,4 |
5,2 |
77 |
Nguyễn Hữu Cảnh |
5,8 |
5,75 |
78 |
Bình Hưng Hòa |
5,75 |
5,75 |
79 |
Bình Tân |
4,8 |
5 |
80 |
An Lạc |
5 |
5 |
Huyện Bình Chánh |
|||
81 |
Bình Chánh |
3,7 |
4,2 |
82 |
Tân Túc |
4 |
4,25 |
83 |
Vĩnh Lộc B |
4,5 |
4,55 |
84 |
Năng khiếu TDTT Bình Chánh |
3,7 |
4,1 |
85 |
Phong Phú |
3,5 |
4 |
86 |
Lê Minh Xuân |
4,7 |
4,6 |
87 |
Đa Phước |
3,5 |
3,65 |
Huyện Cần Giờ |
|||
88 |
THCS-THPT Thạnh An |
3,5 |
3,2 |
89 |
Bình Khánh |
3,5 |
3,2 |
90 |
Cần Thạnh |
3,5 |
3,2 |
91 |
An Nghĩa |
3,5 |
3,2 |
Huyện Củ Chi |
|||
92 |
Củ Chi |
5 |
4,5 |
93 |
Quang Trung |
4 |
3,95 |
94 |
An Nhơn Tây |
3,5 |
3,35 |
95 |
Trung Phú |
4,25 |
4,55 |
96 |
Trung Lập |
3,5 |
3,7 |
97 |
Phú Hòa |
4 |
3,9 |
98 |
Tân Thông Hội |
4,3 |
4,25 |
Huyện Hóc Môn |
|||
99 |
Nguyễn Hữu Cầu |
7,3 |
7,35 |
100 |
Lý Thường Kiệt |
6,3 |
6,3 |
101 |
Bà Điểm |
5,9 |
5,85 |
102 |
Nguyễn Văn Cừ |
4,8 |
4,7 |
103 |
Nguyễn Hữu Tiến |
5,7 |
5,65 |
104 |
Phạm Văn Sáng |
5,2 |
5 |
105 |
Hồ Thị Bi |
5 |
4,85 |
Huyện Nhà Bè |
|||
106 |
Long Thới |
4,25 |
3,65 |
107 |
Phước Kiển |
4 |
3,9 |
108 |
Dương Văn Dương |
4,3 |
4 |
Ông Võ Thiện Cang, Trưởng phòng Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục, Sở Giáo dục và Đào tạo TP HCM, cho rằng hai tiêu chí quan trọng để lựa chọn ngôi trường phù hợp là học lực và khoảng cách từ nhà đến trường.
Về học lực, ông khuyên phụ huynh, thí sinh xem lại điểm chuẩn của hai năm gần nhất, so sánh với điểm thi cuối học kỳ I hoặc giữa học kỳ II năm lớp 9, để biết trường nào phù hợp. Phụ huynh và thí sinh nên bàn bạc, trao đổi thêm với giáo viên để được tư vấn sát với học lực.
Khoảng cách di chuyển từ nhà đến trường cũng cần được suy xét cẩn trọng. Theo ông Cang, khi đã trúng tuyển, học sinh sẽ không được đổi nguyện vọng với lý do nhà xa. Nếu vẫn kiên quyết đăng ký vào những trường xa nơi cư trú, phụ huynh phải ký giấy cam kết không thay đổi nguyện vọng sau khi trúng tuyển.
Năm nay, kỳ thi vào lớp 10 công lập ở TP HCM diễn ra vào ngày 6, 7/6 với ba môn Toán, Ngữ văn (120 phút) và Ngoại ngữ (90 phút). Thí sinh phải đăng ký nguyện vọng trực tuyến trên app TS10, từ nay đến ngày 8/5. Dự kiến ngày 12/5, Sở công bố số thí sinh đăng ký nguyện vọng 1.
Lệ Nguyễn