Đầu năm 2015, Bộ Công thương từng đưa ra đề xuất thay đổi mức thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB), theo đó đánh thuế thật cao vào những dòng xe có dung tích xi-lanh lớn, từ 2 lít trở lên, trong khi những dòng xe nhỏ dưới 2 lít cần giảm thuế để kích cầu tiêu dùng.
Đến nay, sau một thời gian lấy ý kiến các Bộ, ngành, doanh nghiệp, Chính phủ chính thức trình Quốc hội thông qua nội dung sửa đổi về thuế suất thuế TTĐB. Chi tiết như dưới đây:
Dung tích xi-lanh | Thuế suất hiện hành | Thuế suất sửa đổi |
Dưới 2.000 cm3 | 45% | 20-25% |
2.000 - 3.000 cm3 | 50% | 60% (*) |
3.000 - 4.000 cm3 | 60% | 90% |
4.000 - 5.000 cm3 | 60% | 110% |
5.000 - 6.000 cm3 | 60% | 130% |
Trên 6.000 cm3 | 60% | 150% |
(*) Giảm còn 55% từ năm 2018
Theo cách tính thuế mới, dòng xe có dung tích xi-lanh dưới 2 lít sẽ giảm thuế, nhờ đó giảm giá bán, kích thích người mua. Loại động cơ này thường lắp trên những dòng xe phổ thông từ cỡ nhỏ tới cỡ trung.
Ngược lại, những xe có dung tích xi-lanh từ 2 lít trở lên lại tăng thuế, dung tích càng cao thuế suất càng lớn, qua đó tăng giá, hạn chế tiêu dùng. Xe phổ thông cỡ lớn hoặc xe sang, siêu sang, xe thể thao là những dòng xe hay lắp động cơ này.
Giả sử một mẫu xe được nhập khẩu, mức giá bán ra cơ bản được tính theo công thức như sau: A x (1+%NK) x (1+%TTĐB) x (1+%VAT) x (1+% chi phí khác). Trong đó A là giá vốn, % được hiểu là thuế suất của thuế Nhập khẩu (NK), tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) và giá trị gia tăng (VAT). Chi phí khác bao gồm những loại phí phải đóng cũng như chi phí quảng cáo, bán hàng... của hãng. Cách tính tương tự với xe lắp ráp trong nước.
Giả sử những loại thuế, phí và chi phí khác không thay đổi, mức giá xe chỉ phụ thuộc vào thuế TTĐB, mức thay đổi về giá sau khi có đề xuất thuế mới sẽ tính theo tỷ lệ: (1+%TTĐB mới) / (1 + %TTĐB cũ). Dựa vào cách tính này, thay đổi về giá của một số xe điển hình ở mỗi phân khúc như sau:
Phân khúc xe dưới 2 lít:
(Lấy mức thuế TTĐB mới là 25%, so với mức cũ là 45%. Những mẫu xe trong bảng mang tính ví dụ ngẫu nhiên).
Mẫu xe | Phiên bản | Giá cũ (triệu) | Giá mới (triệu) |
Kia Morning | 1.2 AT | 390 | 336 |
Toyota Vios | 1.5 G | 649 | 559 |
Honda City | 1.5 CVT | 604 | 521 |
Hyundai Grand i10 | 1.0 AT | 417 | 359,5 |
Kia K3 | 1.6 AT | 678 | 584,5 |
Toyota Altis | 1.8 CVT | 848 | 731 |
Những xe trong phân khúc bình dân từ cỡ A như Morning, Grand i10 tới cỡ C như K3, Altis đều có khả năng giảm giá. Hiện tại xe ở tầm này thường có giá khoảng 800 triệu trở lại, là mức phù hợp với khả năng tài chính với số đông khách hàng muốn mua xe. Tuy nhiên, trong cùng một mẫu xe cũng sẽ có sự thay đổi, nếu cùng Altis, phiên bản lắp động cơ 2 lít sẽ tăng giá vì thuế tăng trong khi bản 1,8 lít lại giảm giá như bảng trên.
Phân khúc xe từ 2 lít trở lên:
Dung tích | Mẫu xe |
Giá cũ (triệu) |
Thuế cũ | Thuế mới |
Giá mới (triệu) |
2 - 3 lít | Toyota Camry 2.5Q | 1.414 | 50% | 60% | 1.508 |
3 - 4 lít | Audi A8L | 4.800 | 60% | 90% | 5.700 |
4 - 5 lít | Mercedes S500 | 4.700 | 60% | 110% | 6.169 |
5 - 6 lít | Lamborghini Huracan | 16.000 | 60% | 130% | 23.000 |
Trên 6 lít | Rolls-Royce Phantom | 30.000 | 60% | 150% | 46.875 |
Từ Camry 2.5Q trở lên đều tăng giá nhanh, mức tăng cao nhất cho Phantom là 30 tỷ tới gần 47 tỷ. Có thể thấy, những xe ở phân khúc "tiền tỷ" đều tăng nhanh so với những xe khoảng 800 triệu trở lại.
Tuy nhiên, cách tính dựa trên dung tích động cơ gây khó khăn cho một số mẫu xe ở hạng phổ thông nhưng lắp động cơ 2 lít trở lên. Ví như Honda CR-V có bản 2.4 hoặc Toyota Camry có bản 2.5, là hãng xe phổ thông cỡ trung, trong tầm mua khả thi của nhiều khách hàng nhưng lại chịu chung số phận bị độn giá như xe sang.
Đức Huy