1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Luật này bao gồm:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp;
b) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc cơ quan quản lý nhà nước; Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Người có thẩm quyền tiến hành thanh tra giữ ngạch thanh tra viên;
d) Người thuộc cơ quan, lực lượng: Công an nhân dân; Bộ đội biên phòng, Cảnh sát biển; Hải quan; Thuế; Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Quản lý thị trường; Kiểm lâm; Kiểm ngư; Thi hành án dân sự;
đ) Người thuộc Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ đường thủy, Cảng vụ hàng không;
e) Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia; Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước; Trưởng Ban cơ yếu Chính phủ;
g) Thẩm phán, Chánh án Tòa án nhân dân các cấp;
h) Người thuộc Kiểm toán nhà nước.
2. Căn cứ các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 1 Điều này, Chính phủ quy định chi tiết các chức danh; thẩm quyền phạt tiền, áp dụng các hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả của từng chức danh trong từng lĩnh vực quản lý nhà nước.
3. Căn cứ quy định tại các điểm g và h khoản 1 Điều này, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định chi tiết các chức danh; thẩm quyền phạt tiền, áp dụng các hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả của từng chức danh trong hoạt động kiểm toán nhà nước và đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng.