Kiểu dáng, thiết kế
Về cơ bản, cấu hình phần cứng VivoBook S550CM có nhiều nét tương đồng với mẫu ultrabook S56CM khi cả hai cùng được trang bị màn hình cỡ lớn (15,6 inch), card đồ họa tầm trung GeForce GT 635M, ổ quang tích hợp và hỗ trợ đầy đủ những cổng giao tiếp, kết nối cần thiết đáp ứng nhu cầu người dùng.
Điểm khác biệt là S56CM chỉ trang bị màn hình thông thường trong khi S550CM được “ưu ái” hơn với màn hình cảm ứng điện dung cùng hệ điều hành Windows 8, mang đến người dùng những trải nghiệm thú vị khi sử dụng.
Với thiết kế mỏng dần về phía trước, S550CM mang lại cảm giác mỏng nhẹ hơn, dù trên thực tế độ dày của máy nhỉnh hơn một chút so với tiêu chuẩn ultrabook Intel đặt ra (2,2 cm so với 2,1 cm tiêu chuẩn) và nặng đến 2,6 kg. Điều này cũng có thể “thông cảm” vì hầu hết ultrabook hiện chỉ trang bị màn hình 14 inch trở xuống trong khi S550CM trang bị màn hình 15,6 inch và có cả ổ quang tích hợp.
Ngoài ra, cũng cần lưu ý là Intel không đề cập đến giới hạn cân nặng trong tiêu chuẩn ultrabook nền tảng Chief River nên với một số trường hợp, các mẫu ultrabook màn hình cỡ lớn như S550CM có trọng lượng không hề kém laptop dòng phổ thông.
Điểm cộng trong thiết kế mẫu ultrabook này thể hiện qua việc khéo léo cách điệu phần pin nhô cao bên trên bàn phím giống lớp lưới lọc âm thanh, mang lại nét hài hòa với thiết kế tổng thể của máy.
Các phím chức năng cơ bản như điều chỉnh âm lượng, tắt/mở kết nối không dây hoặc chuyển sang chế độ chờ (sleep) được tích hợp vào nhóm phím Fn nên không gian phía trên bàn phím khá thoáng, chỉ có nút nguồn (power) ở cạnh trái.
Bộ loa 2.0 hỗ trợ công nghệ âm thanh SonicMaster, thiết kế mặt loa hướng xuống dưới tạo hiệu ứng cộng hưởng giúp âm thanh lan tỏa tốt hơn. Dù vẫn thiên về âm trung và cao nhưng chất âm S550CM thể hiện khá tốt, âm thanh trong và chi tiết hơn phần lớn các mẫu laptop khác.
Cổng giao tiếp, khả năng nâng cấp
Các cổng giao tiếp với thiết bị ngoại vi được bố trí chủ yếu ở hai cạnh bên, hỗ trợ đầy đủ các cổng giao tiếp, kết nối thông dụng như ngõ xuất hình VGA, HDMI tiêu chuẩn, 3 cổng USB gồm 1 USB 3.0 và 2 USB 2.0, đầu đọc thẻ nhớ SD và cả ngõ cắm headphone tích hợp micro. Máy còn hỗ trợ các kết nối không dây như Bluetooth 4.0, Wi-Fi 802.11n và kết nối Ethernet tốc độ gigabit.
Thiết kế tiện dụng cho việc gắn thêm RAM hoặc thay thế ổ cứng, không đòi hỏi phải tháo bung toàn bộ nắp đậy mặt dưới.
Khả năng tương tác với người dùng
S550CM cũng trang bị màn hình cảm ứng điện dung 15,6 inch, độ phân giải WXGA (1.366 x 768 pixel). Công nghệ màn hình gương AR (anti-reflective) giúp hình ảnh hiển thị có phần rực rỡ, độ tương phản cao hơn và thể hiện được sự khác biệt giữa hai sắc màu trắng và đen.
Điểm trừ đáng tiếc là độ sáng màn hình chỉ đạt mức trung bình và góc nhìn màn hình khá hẹp, gây khó chịu cho người dùng khi sử dụng ngoài trời hoặc môi trường có ánh sáng mạnh. Bên cạnh đó, độ phân giải tối ưu màn hình chỉ đạt mức 1366x768 pixel; tương đương với cỡ màn hình 13,3 inch. Như vậy, kích thước điểm ảnh (pixel) màn hình sẽ lớn hơn, dẫn đến độ sắc nét và chi tiết hình ảnh hiển thị kém hơn so với màn hình 13,3 inch.
Dù vậy, Số Hóa vẫn đánh giá cao độ nhạy màn hình cảm ứng của S550CM. Cụ thể với 2 game “kinh điển” Angry Birds và Ninja Fruit, cảm giác trơn mịn do độ ma sát thấp giúp thao tác trên màn hình nhẹ, thoải mái và chính xác, thao tác game linh hoạt hơn so với khi dùng touchpad hoặc chuột gắn ngoài.
Bàn phím chiclet hỗ trợ cả nhóm phím số bên phải tiện dụng hơn cho “dân” thống kê, tài chính trong việc nhập số liệu. Phím nhấn êm với quãng di chuyển ngắn, khoảng cách giữa các phím hợp lý nên phù hợp cả người dùng có cỡ tay lớn. Dù độ nhạy phím chưa thật tốt nhưng vẫn đủ để “lướt” trên bàn phím khi gõ nhanh văn bản.
Touchpad rộng, hỗ trợ cảm ứng đa điểm giúp đơn giản hóa thao tác sử dụng mà không cần chuột. Hai nút chuột (trái, phải) cũng được tích hợp, phím nhấn nhẹ và nhạy, dễ sử dụng. Cảm giác khi thao tác trên touchpad khá thoải mái, cảm giác trơn mịn do độ ma sát thấp giúp chuột di chuyển chính xác, các chức năng cuộn, phóng to và xoay ảnh cũng dễ thực hiện hơn.
Xem tiếp đánh giá hiệu năng, chi tiết kết quả thử nghiệm.
Bài và ảnh: Đông Quân