Việt Anh đạt 8.5 IELTS, trong đó Listening và Reading đều 9.0, ở lần thi tháng 8/2020. Sau lần đầu thi IELTS năm 2014 và được 7.0, Việt Anh từng thi thêm ba lần nữa vào các năm tiếp theo và đều giành được điểm số 8.0. Tháng 7 tới, Việt Anh tiếp tục thi, với mục đích 9.0 IELTS.
Theo Việt Anh, chinh phục Reading không khó. Đối với các bạn đặt mục tiêu Reading từ 7.0 trở lên, cần tăng độ hiểu bài thông qua phương pháp keywords (các từ khóa), đọc đến đoạn nào giải quyết hết các câu hỏi của đoạn đó và không dùng phương pháp scan (đọc lướt) cũ.
Việc đọc lần lượt từng đoạn sẽ giúp các bạn tăng độ hiểu (comprehension level) và độ đọng lại thông tin (retention rate). Phương pháp này cũng giúp các bạn không phải đọc đi đọc lại mà vẫn không hiểu gì. Dưới đây là công thức cho dạng bài True, False và Not Given.
Công thức cho True/False và Not Given như sau:
- Nếu tất cả keywords đều xác minh đúng (thể hiện bằng dấu (), câu hỏi có đáp án là True.
- Nếu một trong số keywords xác minh sai (thể hiện bằng dấu X) - tức là không thể xảy ra được, câu hỏi có đáp án là False.
- Nếu một trong số keywords không thể xác minh được (thể hiện bằng dấu?) - tức là có thể xảy ra, cũng có thể không, thông tin trong bài không đủ để xác minh, câu hỏi có đáp án là Not Given.
Đối với kỹ thuật từ khóa (keyword technique), việc gạch chân keywords trong bài đọc là để bạn xác minh trong quá trình làm bài, không phải để rút ngắn nội dung cần đọc. Dạng True/False/Not Given luôn có ít nhất một keyword (từ khóa) mà bạn có thể xác minh được trong bài đọc (đối với các tài liệu của Cambridge).
Các bạn cần kỳ lưu ý đến các trạng từ chỉ tần suất hoặc các từ tương đương như: always, never, the only... vì nếu tất cả keywords còn lại đều xác minh đúng, nhưng chỉ cần trong câu hỏi là always trong khi bài đọc là sometimes (hoặc các từ tương đương) là đáp án câu đó đã chuyển từ True -> False.
Ví dụ 1:
Bước 1: Gạch chân keywords trong câu hỏi:
1. Henderson rarely visited the area around Press estate when he was younger (Henderson hiếm khi đến khu vực quanh Press estate khi ông ta còn nhỏ).
Ở đây có frequency adverb là rarely (hiếm khi) nên chúng ta cần đặc biệt lưu ý.
Bước 2: Khoanh vùng vị trí đáp án trong bài đọc dựa vào keywords dùng cho scan (đọc lướt). Ở đây hai tên riêng có thể scan là "Henderson" và "Press estate". Tuy nhiên, cả bài đều nói về Henderson nên chúng ta scan bằng từ khóa "Press estate".
Alexander Henderson was born in Scotland in 1831 and was the son of a successful merchant. His grandfather, also called Alexander, had founded the family business, and later became the first chairman of the National Bank of Scotland. The family had extensive landholdings in Scotland. Besides its residence in Edinburgh, it owned Press Estate, 650 acres of farmland about 35 miles southeast of the city. The family often stayed at Press Castle, the large mansion on the northern edge of the property, and Alexander spent much of his childhood in the area, playing on the beach near Eyemouth or fishing in the streams nearby.
Phân tích và xác minh ba phần keywords chúng ta đã gạch chân:
- "Henderson" = "The family", "Alenxander". The family chính là gia đình của Henderson và Alenxander là tên riêng của ông -> xác minh đúng ().
- "Visited the area around Press estate" = "stayed at Press Castle", "spent much of his childhood in the area". Từ khóa Press Estate xuất hiện trong đoạn và theo sau đó là từ Press Castle (trong bài giải nghĩa Press Castle là khu dinh tự nằm ở phía cực bắc của khu đất Press Estate) -> xác minh đúng ().
- "When he was younger" = "his childhood" -> Xác minh đúng ().
- Cuối cùng, chúng ta có keyword là một frequency adverb "rarely" (hiếm khi) >< spent much of his childhood (dành nhiều thời gian của tuổi thơ) -> xác minh sai (X).
Vậy chúng ta có: Henderson () rarely (X) visited the area around Press estate () when he was younger (). Theo công thức, một keyword đã xác minh là sai (X). Vậy đáp án cuối cùng của câu hỏi là False.
Ví dụ 2:
Bước 1: Gạch chân keywords trong câu hỏi:
Henderson pursued a business career because it was what his family wanted (tạm dịch: Henderson theo đuổi ngành kinh doanh bởi vì gia đình của anh ấy muốn vậy).
Bước 2: Khoanh vùng vị trí đáp án trong bài đọc dựa vào keywords dùng cho scan. Ở đây từ "business career" là từ khóa quan trọng nhất và chúng ta sẽ tìm đến đoạn mà Henderson bắt đầu công việc của mình (started his career).
Even after he went to school at Murcheston Academy on the outskirts of Edinburgh, Henderson returned to Press at weekends. In 1849 he began a three-year apprenticeship to become an accountant. Although he never liked the prospect of a business career, he stayed with it to please his family. In October 1855, however, he emigrated to Canada with his wife Agnes Elder Robertson and they settled in Montreal.
Phân tích và xác minh từng phần keywords:
- "Henderson" = "he" -> xác minh đúng ().
- "pursued a business career" = "began a three-year apprenticeship to become an accountant"; "the prospect of a business career" -> xác minh đúng ().
- "because it was what his family wanted" = "he stayed with it to please his family" (anh ta ở trong nghề để làm hài lòng gia đình -> tức là gia đình anh ấy muốn vậy) -> xác minh đúng .
Vậy chúng ta có: Henderson () pursued a business career () because it was what his family wanted (). Theo công thức, chúng ta xác minh được tất cả keywords (). Vậy đáp án cuối cùng của câu hỏi là True.
Ví dụ 3:
Bước 1: Gạch chân keywords trong câu hỏi
Henderson and Notman were surprised by the results of their 1865 experiment (tạm dịch: Henderson và Notman ngạc nhiên bởi kết quả của cuộc thí nghiệm năm 1865 của họ).
Bước 2: Khoanh vùng vị trí đáp án trong bài đọc dựa vào keywords dùng cho scan. Ở đây chúng ta kết hợp cùng lúc 3 từ khóa dễ scan là "Henderson", "Notman" và "1865 experiment" là dễ dàng tìm ra đoạn chứa đáp án.
Henderson learned photography in Montreal around the year 1857 and quickly took it up as a serious amateur. He became a personal friend and colleague of the Scottish-Canadian photographer William Notman. The two men made a photographic excursion to Niagara Falls in 1860 and they cooperated on experiments with magnesium flares as a source of artificial light in 1865. They belonged to the same societies and were among the founding members of the Art Association of Montreal. Henderson acted as chairman of the association's first meeting, which was held in Notman's studio on 11 January 1860.
Phân tích và xác minh từng phần keywords:
- "Notman" = "Notman" -> xác minh đúng ().
- "their 1865 experiment" = "experiments with... in 1865" -> xác minh đúng ().
- "Surprised" không xác minh được vì không có thông tin về việc họ cảm thấy ngạc nhiên bởi cuộc thí nghiệm -> không xác minh được ?
- "results" không xác minh được vì không có thông tin về kết quả của cuộc thí nghiệm này -> không xác minh được ?
Vậy chúng ta có: Henderson () and Notman () were surprised (?) by the results (?) of their 1865 experiment (). Dựa vào công thức chúng ta có hai keywords không xác minh được (?). Vậy đáp án cuối cùng của câu hỏi là Not Given.
Đỗ Việt Anh tốt nghiệp chuyên ngành Kế toán Kiểm toán, Đại học Queensland, Australia, năm 2015. Sau hai năm ở lại Australia làm việc, Việt Anh về Việt Nam cộng tác với các trung tâm tiếng Anh và hiện mở lớp dạy IELTS tại nhà.
Bình Minh ghi