Cơn sốt tra cứu điểm đã dẫn đến lưu lượng truy cập Internet tăng vọt ngay sau khi tin này được công bố trên truyền hình. Tại Hà Nội và TP HCM, các nhà cung cấp dịch vụ Internet cho biết số lượng kết nối đã tăng 25-30% so với bình thường.
Trong 3 năm qua, việc công bố điểm thi trên Internet đã trở thành một hoạt động quen thuộc. Tuy nhiên do có sự thay đổi trong quy trình tuyển sinh năm nay, các trường đã buộc phải găm giữ và chậm trễ công bố kết quả thi để chờ làm điểm chuẩn chung.
Số lượng giao dịch tra cứu trên trang web của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tăng đột biến dẫn đến sự quá tải, từ chối dịch vụ trong suốt thời gian từ 20h ngày 21/8. Do vậy, khi tra cứu thông tin nếu gặp lỗi thống báo hệ thống, quý độc giả cần kiên nhẫn và liên tục bấm "refresh" hoặc "reload" lại trang web để chờ đến lượt mình được phục vụ.
Dưới đây là điểm chuẩn của các trường đại học
Khu vực phía Bắc:
ĐH Ngoại Ngữ (thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội):
Tiếng Anh: 27,5; tiếng Nga (D1) 23,5; (D2) 26; (D3) 28,5; tiếng Pháp 29,5; tiếng Trung (D1) 26,5; (D2 và D3) 32; (D4) 26; tiếng Đức: (D1) 24,5; (D2) 26; (D3) 27,5; tiếng Nhật (D1) 26; (D2) 27,5; (D3) 29,5; (D4) 26; tiếng Hàn Quốc (D1, D2 và D4) 26; (D3) 27.
ĐH Dược Hà Nội: Dược: 22.
ĐH Giao thông Vận tải Hà Nội: Giao thông vận tải: 19,5.
ĐH Giao thông Vận tải cơ sở 2: Giao thông vận tải: 11.
ĐH Kiến trúc Hà Nội: Kiến trúc công trình: 23; Kiến trúc quy hoạch: 22; XDDD và CN: 20,5; Cấp thoát nước và KTHT&MT: 18,5.
ĐH Ngoại Ngữ Hà Nội: Mã ngành D1 701: 27; D1 702 và D2 702: 23; D3 703: 27; D1 704, 705 và 707: 26; D1 706, 708, 400: 25; D1 709, 608 và 609: 24,5.
ĐH Sư phạm Hà Nội: Toán: 24; Tin: 18; Vật lý: 22; Kỹ thuật: 19; Hóa, Sinh và Kỹ thuật Nông nghiệp: 24; Ngữ văn (C): 24,5; (D): 21,5; Lịch sử: 24; Địa lý (A): 21; (C): 23,5; Tâm lý giáo dục: 20; Giáo dục chính trị: 22,5; Việt Nam học: 19; tiếng Anh: 26; Âm nhạc: 29; Mỹ thuật: 27; Thể dục thể thao: 29,5; Giáo dục mầm non: 21; Giáo dục tiểu học: 20,5; Giáo dục đặc biệt: 18.
ĐH Thủy lợi Hà Nội: Mã ngành: 101: 18,5; 102 và 104: 16,5; 103, 105, 106, 401: 16; 107: 17.
ĐH Thủy lợi cơ sở 2: Mã ngành 101: 15,5; 102: 13.
ĐH Xây dựng Hà Nội: Khối công trình: 20.
ĐH Y Hà Nội: Bác sĩ đa khoa: 26; bác sĩ Răng Hàm Mặt, bác sĩ Y học cổ truyền: 24,5; cử nhân điều dưỡng, cử nhân y tế công cộng, cử nhân kỹ thuật y học: 22.
Phân viện Báo chí tuyên truyền: Xã hội học: 18,5.
Học viện Hành chính quốc gia: Hành chính (A): 19; (C): 20.
Học viện khoa học quân sự: Mã ngành: D1 701, D1 702, D2 702, D1 703, D3 703, D1 704, D2 704, D3 704: 20.
Học viện Ngân hàng: Tài chính tín dụng: (A): 20,5; (D1): 22.
Học viện Ngân hàng cơ sở 2: Tài chính tín dụng cơ sở 2 (A): 17,5; (D1): 19.
Học viện Quan hệ quốc tế: Tiếng Anh, Tiếng Pháp: 21,5; Tiếng Trung: 19,5.
Học viện Tài chính: Tài chính ngân hàng và kế toán: 19,5.
ĐH Ngoại Ngữ Tin học: Công nghệ thông tin, Quản trị kinh doanh QT (A), (D1), Tiếng Anh: 12; Trung Quốc học, Nhật Bản học, Hàn Quốc học, Tiếng Trung 11; Tiếng Pháp, Tiếng Đức: 10.
Khu vực phía Nam:
ĐH Quốc gia TP HCM: Gồm ĐH Bách khoa, ĐH Khoa học xã hội và Nhân văn, ĐH Khoa học Tự nhiên và Khoa Kinh tế. Trong các trường thành viên, hầu hết mỗi NV 1, 2, 3 của TS cách nhau 1 điểm; mỗi đối tượng ưu tiên và khu vực kế cận cách nhau 0,5 điểm. Riêng ĐH Khoa học Tự nhiên mỗi đối tượng ưu tiên cách nhau 1 điểm và khu vực kế cận cách nhau 0,5 điểm.
ĐH Bách khoa: Công nghệ thông tin, Công nghệ hóa - thực phẩm: 21,5; Điện - điện tử, Xây dựng: 20; Cơ khí: 17,5; Kỹ thuật địa chất, Kỹ thuật hệ thống công nghiệp, Trắc địa - địa chính, Vật liệu, cấu kiện xây dựng, Thủy lợi, Thủy điện, cấp thoát nước: 14; Quản lý công nghiệp: 16; Kỹ thuật và Quản lý môi trường: 17; Kỹ thuật giao thông: 15; Cơ điện tử: 20,5; Công nghệ vật liệu: 16,5; Cơ kỹ thuật, Vật lý kỹ thuật: 15,5; Công nghệ sinh học: 17,5.
Các thí sinh thi vào Trường ĐH Bách khoa hiện chưa trúng tuyển có tổng điểm bài thi lớn hơn hoặc bằng điểm xét tuyển theo NV 3 (không có bài thi bị điểm 0), được phép nộp đơn dự tuyển vào các ngành có mã ngành sau: 111, 120, 123, 125, 126, 127, 129, 130, 131, 132, 133, 134, 135 từ 30/8 đến 10/9. Căn cứ vào số thí sinh đến nhập học, Trường sẽ có quyết định gọi bổ sung các thí sinh này trước ngày 15/9.
Hội đồng tuyển sinh ĐH Bách khoa cũng nhận đơn xét tuyển vào hệ cao đẳng các ngành: Bảo dưỡng công nghiệp, Cơ điện tử, Công nghệ may từ 30/8 đến 10/9. Điều kiện nộp đơn: Thí sinh dự thi ĐH (khối A) chưa trúng tuyển, có tổng điểm thi lớn hơn hoặc bằng 12 điểm (không có bài thi bị điểm 0) hoặc thí sinh thuộc diện thi đề cao đẳng (khối A), có tổng điểm thi lớn hơn hoặc bằng 9 điểm (không có bài thi bị điểm 0).
ĐH Khoa học xã hội và Nhân văn: Ngữ văn: (C) 17, (D1) 16,5; Báo chí: (C) 19,5, (D1) 18,5; Lịch sử: (C) 14,5, (D1) 13; Triết: (C) 15, (D1) 13; Địa lý: (C) 17,5, (D1) 16,5; Xã hội học: (C) 16,5, (D1) 18; Thư viện: (C và D1) 15; Giáo dục học: (C) 14,5, (D1) 13; Đông Phương học: (D1) 17,5; Tiếng Anh: (D1) 19; Tiếng Nga: (D2) 11,5, (D1) 15,5; Tiếng Pháp: (D3) 22,5, (D1) 16,5; Tiếng Trung: (D4 và D1) 14; Tiếng Đức: (D1) 17.
Điểm chuẩn xét tuyển theo từng ngành; các môn thi Nga, Pháp, Hoa được nhân hệ số 1,5.
ĐH Khoa học Tự nhiên: Toán - Tin: 15; Vật lý: 13,5; Công nghệ thông tin: 19; Hóa, Sinh: 17; Địa chất, Khoa học vật liệu: 11; Khoa học Môi trường: (A) 13,5, (B) 23; Công nghệ Sinh học: (A) 18, (B) 23.
Khoa Kinh tế (ĐH Quốc gia TP HCM): Kinh tế công cộng, Kinh tế học: 11; Tài chính - Tín dụng, Kế toán - kiểm toán: 12; Kinh tế đối ngoại: 13.
ĐH Kiến trúc: Mỹ thuật công nghiệp: 22 điểm; Kiến trúc: 17; Quy hoạch đô thị: 15,5; Xây dựng dân dụng và công nghiệp: 14,5; Kỹ thuật hạ tầng đô thị: 12. Mỗi đối tượng và khu vực kế cận cách nhau 0,5 điểm.
ĐH Ngoại thương (cơ sở 2 tại TP HCM): Khối A: 18; khối D (ngành 451 - học tiếng Anh): 22,5; khối D (ngành 455 - học tiếng Nhật): 23.
ĐH Sư phạm TP HCM: Toán: 29; Tin: 19; Vật lý, Sinh: 24; Hóa: 28; Ngữ văn: 27; Lịch sử: 25,5; Địa lý: 26; Tâm lý (C và D1), Mầm non: 17; Chính trị: (C và D1) 16,5; Tiếng Anh: 28; Tiếng Pháp: 26,5; Tiếng Trung: 17; Tiếng Nga: (D1 và D2) 17,5; Tiểu học: (A và D1) 16,5; Thể chất: 20.
NV 1 và 2 cách nhau 1 điểm. Tất cả các ngành đều có nhân hệ số 2, trừ 4 ngành Tâm lý giáo dục, Giáo dục chính trị, Tiểu học, Mầm non. Mỗi đối tượng ưu tiên và khu vực kế cận cách nhau 0,5 điểm (với những môn không nhân hệ số) và cách nhau 1 điểm (với những môn có nhân hệ số).
ĐH Kinh tế TP HCM: Kinh tế: 15,5; Quản trị kinh doanh: 17,5; Tài chính - Tiền tệ - tín dụng: 18,5; Kế toán - kiểm toán: 19; Thống kê, Kinh tế - chính trị: 15; Toán kinh tế - tin học quản lý: 17.
Trong điểm chuẩn trên, điểm của môn Toán đã nhân hệ số 2. Mỗi NV cách nhau 1 điểm. Mỗi đối tượng ưu tiên cách nhau 1 điểm và mỗi khu vực kế cận cách nhau 0,5 điểm.
ĐH Luật: (A) 12,5; (C): 14,5. Mỗi đối tượng ưu tiên và khu vực kế cận cách nhau 0,5 điểm.
ĐH Sư phạm kỹ thuật: Kỹ thuật điện - Điện tử, Cơ - Điện tử, Công nghệ thông tin:15; Điện khí hóa - cung cấp điện, Kỹ thuật công nghiệp, Cơ kỹ thuật, Thiết kế máy, Cơ khí động lực, Xây dựng dân dụng và công nghiệp: 12; Cơ khí chế tạo máy, Công nghệ tự động, Kỹ thuật nhiệt - Điện lạnh: 14; Kỹ thuật in, Công nghệ cắt may: 13; Kỹ thuật nữ công: (A) 12, (B) 14; Kỹ thuật nông nghiệp: (A) 12, (B) 15; Thiết kế thời trang: 18,5. Mỗi đối tượng ưu tiên và khu vực kế cận cách nhau 0,5 điểm.
ĐH Y Dược: Y: 26, Răng - hàm - mặt, Dược: 25 (NV 2: 26).
ĐH Nông lâm: Cơ khí chế biến và BQNSTP, Cơ khí nông lâm, Chế biến lâm sản: (A) 10; Công nghệ thông tin: (A) 10,5; Chăn nuôi: (A) 11, (B) 15,5; Thú y: (A) 12,5, (B) 17,5; Nông học, Lâm nghiệp: (A) 11, (B) 15; Nuôi trồng thủy sản: (A) 11, 5,(B) 15,5; Chế biến, BQNSTP: (A) 14,(B) 19; Công nghệ sinh học: (A) 13, 5,(B) 19; Kỹ thuật môi trường: (A) 13, 5,(B) 18,5; Chế biến thủy sản: (A) 11, 5,(B) 18,5; SP kỹ thuật nông nghiệp: (A) 10, (B) 12,5; Cảnh quan và kỹ thuật hoa viên: (A) 10,5, (B) 12,5; Kinh tế nông lâm: (A) 10, (D1) 12,5; Quản lý đất đai: (A) 11; Phát triển nông thôn và khuyến nông, Quản trị kinh doanh: (A) 10, (D1) 13,5; Kế toán: (A) 10,5, (D1) 15,5; Tiếng Anh: (D1) 19.
P.V.