Căn cứ Điều 31 Nghị định 24/2013/NĐ-CP và Điều 17 Thông tư số 22/2013/TT-BTP ngày 31/12/2013 quy định điều kiện thành lập Trung tâm tư vấn và hỗ trợ hôn nhân có yếu tố nước ngoài như sau:
- Có quy chế hoạt động bảo đảm nguyên tắc phi lợi nhuận được Hội Liên hiệp phụ nữ phê duyệt.
- Có địa điểm, trang thiết bị, nhân lực cần thiết bảo đảm hoạt động của Trung tâm.
- Người dự kiến đứng đầu Trung tâm là người không có tiền án.
- Trung tâm phải có ít nhất một chuyên gia tư vấn chuyên trách; ngoài ra được sử dụng cộng tác viên là chuyên gia thuộc lĩnh vực ngôn ngữ, văn hóa – xã hội, pháp luật để thực hiện hoạt động tư vấn, hỗ trợ.
Như vậy, pháp luật nước ta cho phép mở công ty, dịch vụ tư vấn, hỗ trợ hôn nhân có yếu tố nước ngoài, hay như bạn nói, nôm na là "mai mối" cho người Việt Nam và người nước ngoài, nếu có đủ 4 điều kiện quy định như trên.
Hồ sơ thành lập trung tâm được quy định Điều 32 Nghị định 24/2013/NĐ-CP như sau:
a) Tờ khai đăng ký hoạt động (theo mẫu quy định);
b) Bản sao Quyết định thành lập Trung tâm;
c) Giấy tờ chứng minh về địa điểm đặt trụ sở của Trung tâm;
d) Phiếu lý lịch tư pháp của người dự kiến đứng đầu Trung tâm được cấp chưa quá 3 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ;
đ) Bản sao quy chế hoạt động.
Quyền hạn của trung tâm được căn cứ theo Điều 33 Nghị định 24/2013/NĐ-CP và Điều 18 Thông tư 22 số 22/2013/TT-BTP :
a) Tư vấn những vấn đề liên quan đến hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài cho công dân Việt Nam theo hướng dẫn của Hội Liên hiệp phụ nữ;
b) Tư vấn, bồi dưỡng cho công dân Việt Nam về ngôn ngữ, văn hóa, phong tục tập quán, pháp luật về hôn nhân và gia đình, về nhập cư của nước mà đương sự dự định kết hôn với công dân nước đó;
c) Tư vấn, giúp đỡ người nước ngoài tìm hiểu về ngôn ngữ, văn hóa, phong tục tập quán, pháp luật về hôn nhân và gia đình của Việt Nam.
d) Giúp đỡ các bên kết hôn tìm hiểu các vấn đề về hoàn cảnh cá nhân, gia đình, xã hội của mỗi bên và các vấn đề khác liên quan mà các bên yêu cầu; tạo điều kiện để họ tiến tới hôn nhân tự nguyện, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, một vợ, một chồng;
đ) Cấp giấy xác nhận cho công dân Việt Nam sau khi đã được tư vấn, bồi dưỡng theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều này;
e) Giúp đỡ các bên kết hôn hoàn tất hồ sơ đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật, nếu có yêu cầu;
g) Trường hợp công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài có nhu cầu giới thiệu người nước ngoài hoặc công dân Việt Nam để kết hôn thì Trung tâm thực hiện giới thiệu;
h) Được thực hiện hoạt động hợp tác với tổ chức tư vấn, hỗ trợ hôn nhân hợp pháp của nước ngoài hữu quan để giải quyết những vấn đề liên quan đến hôn nhân và gia đình giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài theo quy định của pháp luật;
i) Được nhận thù lao để trang trải chi phí hoạt động và được thanh toán chi phí thực tế hợp lý khác theo quy định của pháp luật, bảo đảm nguyên tắc phi lợi nhuận;
k) Được thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động theo quy định tại Điều 34 của Nghị định này.
Nghĩa vụ của Trung tâm:
a) Thực hiện hoạt động theo đúng nội dung ghi trong Giấy đăng ký hoạt động;
b) Công bố công khai mức thù lao do pháp luật quy định;
c) Giữ bí mật các thông tin, tư liệu về đời tư của các bên theo quy định của pháp luật;
d) Chịu sự kiểm tra, quản lý của Hội Liên hiệp phụ nữ;
đ) Báo cáo định kỳ 6 tháng và hàng năm về hoạt động của Trung tâm cho Hội Liên hiệp phụ nữ và Sở Tư pháp, nơi đăng ký hoạt động; báo cáo đột xuất, cung cấp tài liệu hoặc giải thích về những vấn đề liên quan đến hoạt động của Trung tâm khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
e) Chịu sự thanh tra, kiểm tra của Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động và cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật;
g) Gửi báo cáo quyết toán tình hình thu, chi tài chính liên quan đến hoạt động tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài cho Hội Liên hiệp phụ nữ và Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động;
h) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Luật sư Nguyễn Đại Hải
Công ty Luật TNHH Fanci