Luật sư tư vấn
Giám hộ là việc cá nhân, pháp nhân thực hiện một số hành vi để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người được giám hộ trước pháp luật. Người giám hộ có thể được cơ quan nhà nước cử hoặc chỉ định hoặc đã là người giám hộ đương nhiên theo quy định pháp luật.
Người giám hộ sẽ chăm sóc, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp; chịu trách nhiệm trước pháp luật với người được giám hộ là người chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự, gặp khó khăn trong nhận thức, khó khăn làm chủ hành vi.
Điều kiện trở thành người giám hộ
Người giám hộ có thể là cá nhân, tổ chức và phải đáp ứng các điều kiện quy định của pháp luật sau:
Với cá nhân: Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ; không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác; không phải người bị tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên.
Với người giám hộ là pháp nhân: Có năng lực pháp luật dân sự phù hợp với việc giám hộ; có điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
Pháp luật Việt Nam quy định có hai trường hợp giám hộ: Giám hộ đương nhiên và Giám hộ cử.
Giám hộ cử: Là việc cá nhân, tổ chức được pháp luật quy định hoặc được cử để thực hiện việc chăm sóc và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự.
Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự không có người giám hộ đương nhiên theo quy định thì ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của người được giám hộ có trách nhiệm cử người giám hộ hoặc đề nghị một tổ chức đảm nhận việc giám hộ.
Thủ tục đăng ký giám hộ cử: Người yêu cầu đăng ký giám hộ nộp tờ khai đăng ký giám hộ theo mẫu quy định và văn bản cử người giám hộ theo quy định của Bộ luật Dân sự cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trong 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 điều này, nếu thấy đủ điều kiện theo quy định pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch và cùng người đi đăng ký giám hộ ký vào Sổ hộ tịch, báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Hồ sơ đăng ký giám hộ cử gồm: Tờ khai đăng ký giám hộ (Phụ lục V Thông tư 15/2015/TT-BTP); văn bản cử người giám hộ hoặc quyết định của tòa án về chỉ định người giám hộ; văn bản cử người giám hộ hoặc quyết định của tòa án về chỉ định người giám hộ.
Giám hộ đương nhiên: Là hình thức giám hộ do pháp luật quy định, người giám hộ đương nhiên chỉ có thể là cá nhân. Quan hệ giám hộ dạng này được xác định bằng các quy định về người giám hộ, người được giám hộ, quyền và nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ và tài sản của họ.
Thủ tục đăng ký giám hộ đương nhiên: Người yêu cầu đăng ký giám hộ nộp tờ khai đăng ký giám hộ theo mẫu quy định và giấy tờ chứng minh điều kiện giám hộ đương nhiên theo quy định của Bộ luật Dân sự cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp nhiều người cùng đủ điều kiện làm giám hộ đương nhiên thì nộp thêm văn bản thỏa thuận về việc cử một người làm giám hộ đương nhiên.
Hồ sơ đăng ký giám hộ đương nhiên: Tờ khai đăng ký giám hộ (Phụ lục V Thông tư 15/2015/TT-BTP); giấy tờ chứng minh điều kiện giám hộ đương nhiên.
Trường hợp nhiều người cùng đủ điều kiện làm giám hộ đương nhiên thì nộp thêm văn bản thỏa thuận về việc cử một người làm giám hộ đương nhiên. Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp của người đăng ký giám hộ và sổ hộ khẩu.
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ như trên, người giám hộ nộp tại UBND xã, nơi thường trú của người giám hộ hoặc người được giám hộ. Trong 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, xét thấy đủ điều kiện theo quy định pháp luật, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch và cùng người đi đăng ký giám hộ ký vào Sổ hộ tịch, báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Luật sư Nguyễn Hùng
Công ty Luật Thiên Mã, Hà Nội