Theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Bộ luật Dân sự thì cá nhân có quyền có họ, tên (bao gồm cả chữ đệm, nếu có). Họ, tên của một người được xác định theo họ, tên khai sinh của người đó.
Về quy định đặt tên, khoản 3 điều luật quy định việc đặt tên bị hạn chế trong trường hợp xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này. Tên của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam; không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ.
Với quy định nói trên thì tên của công dân không phải là đối tượng được pháp luật bảo hộ bản quyền. Nói cách khác, việc đặt trùng tên không bị pháp luật cấm và pháp luật cũng không cho phép công dân đăng ký "bản quyền" đối với họ tên trên giấy khai sinh của họ.
Việc người nổi tiếng muốn đăng ký bản quyền đối với tên gọi/nghệ danh của họ thì phải đăng ký dưới hình thức "nhãn hiệu" cho một hàng hóa hoặc dịch vụ nào đó như "Thời trang (A)", "Mỹ phẩm (B)" (A, B ở đây là tên/nghệ danh).
Trường hợp một cơ sở, đơn vị khác kinh doanh mà lấy tên trùng, gây nhầm lẫn với nhãn hiệu đã được đăng ký, gây thiệt hại cho người tiêu dùng thì bị coi là vi phạm pháp luật. Còn việc người dân đặt tên cho con cái của họ là A hoặc B (trùng với tên ca sĩ, nghệ danh) thì pháp luật không cấm.
>>Thủ tục đăng ký quyền tác giả
Đối với tên công ty, doanh nghiệp thì pháp luật đã có quy định rất rõ ràng về việc đặt tên. Theo đó, Điều 37 Luật Doanh nghiệp quy định:
1. Tên tiếng Việt của doanh nghiệp bao gồm hai thành tố theo thứ tự sau đây:
a) Loại hình doanh nghiệp;
b) Tên riêng.
2. Loại hình doanh nghiệp được viết là "công ty trách nhiệm hữu hạn" hoặc "công ty TNHH" đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; được viết là "công ty cổ phần" hoặc "công ty CP" đối với công ty cổ phần; được viết là "công ty hợp danh" hoặc "công ty HD" đối với công ty hợp danh; được viết là "doanh nghiệp tư nhân", "DNTN" hoặc "doanh nghiệp TN" đối với doanh nghiệp tư nhân.
3. Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu.
Điều 38 Luật Doanh nghiệp quy định những điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp. Theo đó, pháp luật cấm đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký được quy định tại Điều 41 của Luật này; Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó; Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
Như vậy, với quy định nói trên, về nguyên tắc, việc đặt tên doanh nghiệp trùng với tên nghệ danh (dù đã được đăng ký) nhưng không vi phạm Điều 38 nói trên thì vẫn được đăng ký như thông thường.
Luật sư Vũ Tiến Vinh
Công ty luật Bảo An, Hà Nội