![]() |
Triệu chứng chủ yếu của quai bị là sưng tuyến mang tai. Trong trường hợp nhẹ, bệnh nhân bắt đầu thấy ê ẩm vùng dái tai, sau đó sưng, nóng, đỏ, đau, có thể thấy phát sốt, đau đầu, mệt mỏi, nôn mửa, sưng tuyến mang tai một bên, nhiều trường hợp sưng cả hai bên. Thời gian sưng 5-6 ngày. Trong trường hợp bệnh nặng, bệnh nhân sốt cao, mê sảng, viêm tuyến mang tai, viêm tinh hoàn. Bệnh do virus gây nên và được truyền từ người nhiễm sang người lành qua những giọt nước bọt khi tiếp xúc. Dùng dược thảo chữa quai bị Bạc hà: Chữa sốt, nhức đầu, ngạt mũi, ho, viêm họng sưng đau. Ngày dùng 4-8 g lá, dưới dạng thuốc hãm uống. Bồ công anh: Có tác dụng thanh nhiệt giải độc, chữa viêm sưng, áp xe, mụn nhọt. Ngày dùng 20-40 g cây tươi ép lấy nước, hoặc 10-20 g cây khô sắc uống. Đắp ngoài trị ung nhọt. Vỏ cây gạo: Có tính mát, tác dụng thanh nhiệt, tan huyết ứ, tiêu sưng, giảm đau. Cạo bỏ vỏ thô bên ngoài, lấy lớp vỏ bên trong, rửa sạch, thái nhỏ, phơi khô. Ngày dùng 10-20 g sắc uống, ngoài giã đắp. Đơn lá đỏ: Chữa mẩn ngứa, mụn nhọt, sởi, quai bị, viêm amidan. Ngày dùng 15-20 g lá đơn đỏ sao vàng sắc uống. Nhân hạt gấc: Chữa lở ngứa, ung nhọt, quai bị, sưng vú tắc tia sữa. Mài nhân hạt gấc với giấm bôi vào chỗ viêm ngày 3-4 lần. Kim ngân: Có tác dụng kháng khuẩn, chống dị ứng, hạ nhiệt. Được dùng làm thuốc hạ sốt, trị bệnh nhiễm khuẩn và bệnh dị ứng. Ngày dùng 4-6 g hoa hay 10-16 g cành lá dưới dạng thuốc sắc, hãm. Hạt ngưu bàng: Có hoạt tính kháng khuẩn, hạ nhiệt. Được dùng chữa cảm sốt, sưng vú, viêm tai, viêm họng, viêm phổi. Ngày dùng 6-10 g dạng thuốc sắc. Rau sam: Có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, mát máu, tiêu sưng, khỏi lở ngứa. Ngày dùng 50-100 g tươi, rửa sạch giã vắt lấy nước uống. Dùng ngoài giã nát đắp lên mụn nhọt. Sài đất: Được dùng làm thuốc tiêu độc, chống nhiễm khuẩn, chữa viêm tấy, áp xe, mụn nhọt. Ngày dùng 20-40 g, sắc uống. Sài hồ: Có tác dụng hạ nhiệt, an thần, giảm đau, chống viêm, điều hòa miễn dịch. Được dùng chữa bệnh nhiễm khuẩn, sốt, nhức đầu, sưng tấy. Ngày dùng 4-12 g sắc uống. Sắn dây (cát căn): Có tác dụng hạ nhiệt, chống co thắt cơ, giảm đau. Được dùng chữa các bệnh cảm sốt phong nhiệt, cổ gáy cứng đau. Ngày dùng 10-15 g sắc uống. GS. Đoàn Thị Nhu, Sức Khỏe & Đời Sống |