Việc xác định và phân chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân cần được lưu ý ở mấy điểm sau:
Có được phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân không?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 38 Luật Hôn nhân và gia đình (Luật HNGĐ) thì các cặp vợ chồng hoàn toàn có thể phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân.
Tuy nhiên, việc phân chia tài sản chung của vợ chồng sẽ bị vô hiệu trong những trường hợp được quy định tại Điều 42 của Luật HNGĐ, gồm:
1. Ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
2. Nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ sau đây:
a) Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng.
b) Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại.
c) Nghĩa vụ thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản.
d) Nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức.
đ) Nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước.
e) Nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của Luật này, Bộ Luật Dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Như vậy, bạn chỉ cần đảm bảo việc phân chia tài sản chung của vợ chồng bạn không thuộc các trường hợp nêu trên là có thể tiến hành phân chia.
Việc phân chia tài sản cần được thực hiện như thế nào
Theo quy định tại khoản 2 Điều 38 Luật HNGĐ thì thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.
Như vậy, đối với những tài sản không có đăng ký quyền sở hữu (như tiền trong tài khoản ngân hàng) thì hai vợ chồng bạn có thể tự ký thoả thuận phân chia với nhau mà không bắt buộc phải công chứng.
Đối với các bất động sản gồm nhà và đất của hai vợ chồng bạn thì bạn phải liên hệ phòng công chứng để làm văn bản thoả thuận phân chia tài sản và được công chứng thoả thuận đó. Sau khi công chứng thì bạn và chồng bạn tiến hành thủ tục sang tên và khi đó mỗi người sẽ được tự do toàn quyền định đoạt đối với phần tài sản của mình mà không phụ thuộc vào người kia.
Trường hợp vợ chồng bạn không tự thoả thuận phân chia tài sản được thì có thể yêu cầu toà án giải quyết.
Những lưu ý khi phân chia tài sản chung của vợ chồng
Theo quy định hiện hành, thì một số vấn đề sau bạn nên lưu ý khi tiến hành việc phân chia tài sản chung của vợ chồng:
- Thời điểm có hiệu lực của việc phân chia tài sản là thời điểm do hai vợ chồng bạn chọn hoặc vào ngày ký kết văn bản phân chia nếu không chọn ngày có hiệu lực hoặc vào ngày quyết định của tòa án về việc phân chia tài sản có hiệu lực. Đối với nhà, đất thì vợ, chồng bạn còn phải hoàn tất thủ tục đăng bộ, sang tên... theo quy định thì khi đó việc phân chia tài sản mới thực sự hoàn tất và có hiệu lực.
- Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
- Sau khi tài sản đã được phân chia nhưng quyền, nghĩa vụ về tài sản, kể cả thỏa thuận về hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đã phân chia giữa vợ, chồng bạn với người thứ ba (nếu có) phát sinh trước thời điểm việc chia tài sản chung có hiệu lực thì vẫn có giá trị pháp lý, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Nguyên tắc phân chia tài sản
Do đây là phân chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân theo sự tự nguyện của vợ chồng bạn và với hoàn cảnh như bạn trình bày là không có ai có lỗi, hay có hành vi vi phạm nghĩa vụ của vợ, chồng, nên vợ chồng bạn có thể tự thỏa thuận tỷ lệ phân chia hoặc có thể tham khảo nguyên tắc phân chia theo quy định:
Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập; bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập.
Sau khi chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng bạn vẫn có quyền thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung.
Luật sư Ngô Quí Linh
Giám đốc Công ty Luật Mai Đăng Khang