Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh về nguyên tắc tính thuế: Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.
Theo đó, để xác định bản thân thuộc đối tượng cần nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập cá nhân (TNCN) hay không, bạn cần xác định mức thu nhập trong 01 năm dương lịch của bạn dưới 100 triệu hay 100 triệu trở lên.
Trong trường hợp bạn có thu nhập từ việc cho thuê nhà là100 triệu trở lên, tức là 120 triệu đồng/năm, bạn sẽ phải nộp thuế GTGT(5%) + thuế TNCN(5%) và lệ phí môn bài, cụ thể:
- Đối với Thuế GTGT: Bạn cần kê khai và nộp mức thuế 5% của doanh thu tính thuế GTGT
- Đối với Thuế TNCN: Bạn cần phải nộp mức thuế 5% của doanh thu tính thuế TNCN
- Đối với lệ phí môn bài:
+ Doanh thu cho thuê trên 100-300 triệu đồng/năm: 300.000 đồng/năm
+ Doanh thu cho thuê trên 300-500 triệu đồng/năm: 500.000 đồng/năm.
+ Doanh thu cho thuê trên 500 triệu đồng/năm: 1 triệu đồng/năm.
* Về việc khai thuế:
Theo quy định tại tiểu mục 112 Mục II Thủ tục hành chính ban hành kèm theo Quyết định 1462/QĐ-BTC năm 2022, các bước khai thuế đối với bên cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế thì:
Bước 1: Cá nhân có tài sản cho thuê chuẩn bị hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh hoặc theo năm.
Hồ sơ cần chuẩn bị bao gồm các giấy tờ, tài liệu sau:
- Tờ khai thuế đối với hoạt động cho thuê nhà (mẫu số 01/TTS).
- Phụ lục bảng kê chi tiết hợp đồng cho thuê (mẫu số 01-1/BK-TTS)
- Bản sao hợp đồng thuê nhà, phụ lục hợp đồng.
- Giấy tờ tùy thân của các bên.
Bước 2: Nộp hồ sơ khai thuế
Bạn cần nộp hồ sơ tại cơ quan thuế nơi có đất, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là:
- Ngày cuối cùng của tháng đầu tiên năm dương lịch/năm tài chính nếu cá nhân lựa chọn khai thuế 01 lần/năm.
- Ngày thứ 10 kể từ ngày bắt đầu hạn cho thuê của kỳ thanh toán nếu cá nhân khai thuế theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán.
Bước 3: Tiếp nhập hồ sơ:
- Trường hợp hồ sơ được nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính: cơ quan thuế thực hiện tiếp nhận, giải quyết hồ sơ theo quy định.
- Trường hợp nộp qua giao dịch điện tử: Việc tiếp nhận, kiểm tra, chấp nhận, giải quyết hồ sơ và trả kết quả sẽ thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan thuế.
Đối với việc chậm đóng thuế:
Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế thì một trong những trường hợp phải nộp tiền chậm nộp thuế là: "Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định...".
Do đó, trong trường hợp thu nhập bạn 2 năm vừa qua là lớn hơn hoặc bằng 100 triệu/năm thì bạn cần phải đóng bù và chịu khoản tiền chậm nộp thuế. Về mức tiền chậm nộp thuế sẽ được tính bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.
Bên cạnh đó, cạnh còn phải chịu mức phạt do chậm nộp hồ sơ khai thuế trên 90 ngày là từ 15 triệu đến 25 triệu đồng theo quy định tại Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.
Luật sư Phạm Thanh Bình
Công ty Luật Bảo Ngọc, Hà Nội