Các chỉ tiêu của 2 loại dịch vụ trên được chia thành 2 loại là các chỉ tiêu về chất lượng kỹ thuật và các chỉ tiêu về chất lượng phục vụ.
Đối với các chỉ tiêu kỹ thuật đo kiểm tốc độ tải dữ liệu trung bình của 6 gói cước là Home N, Home E, Home C, Office C, Net C, Net+, thực tế con số của mạng Viettel vượt trung bình trên 20% so với quy định, đặc biệt có 1 số chỉ tiêu vượt gần 20 lần.
Về các chỉ tiêu chất lượng phục vụ, hầu hết các chỉ số đều đạt gần ngưỡng tối đa là 100%, như độ khả dụng của mạng đạt 99,996% (tiêu chuẩn là 99,5%), thời gian thiết lập dịch vụ 99,13%, thời gian khắc phục mất kết nối 99,75% (tiêu chuẩn là 90%), đặc biệt tỷ lệ khiếu nại của khách hàng rất thấp, chỉ bằng 1/5 so với tiêu chuẩn đề ra, trung bình 1 tháng cứ 30.000 khách hàng thì chỉ có 5 khách hàng có phản ánh về chất lượng dịch vụ và phục vụ.
Ông Tống Viết Trung, PTGĐ Tổng Công ty Viễn thông Quân đội cho biết: “Ngoài việc tuân thủ các tiêu chuẩn ngành về chất lượng cung cấp dịch vụ truy nhập và dịch vụ kết nối Internet, chúng tôi còn tự đặt ra cho bộ máy trên toàn hệ thống các chỉ tiêu kiểm soát rất nghiêm ngặt, chẳng hạn 90% sự cố phải được giải quyết ngay trong vòng 3h kể từ khi khách hàng yêu cầu, và 90% các hợp đồng phải được triển khai lắp đặt trong vòng 2 ngày, những chỉ tiêu này chúng tôi đặt ra là rất cao và trên thực tế là đã đạt và vượt”.
(Nguồn: Công ty CP Hình ảnh chuyên nghiệp)